Virus Rubella

I. Định nghĩa

Rubella là tên xuất phát từ Latinh, nghĩa là “nốt đỏ nhỏ”, còn gọi là “sởi Đức”, “sởi 3 ngày”, do virus RNA thuộc nhóm Togavirus gây ra. Là một bệnh sốt phát ban lành tính, lây nhiễm không nguy cấp, nhưng lại khá nghiêm trọng vì có khả năng gây ra các dị tật bẩm sinh cho thai nhi.

rubela

rubela

Virus  RNA gây bệnh Rubella

Cách lây truyền và đặc điểm dịch tễ

- Ổ chứa virus gây bệnh Rubella duy nhất là người và người đang mắc bệnh là nguồn truyền nhiễm duy nhất.

- Bị mắc bệnh do lây nhiễm bởi giọt virus qua đường mũi họng.

- Trẻ mắc hội chứng Rubella bẩm sinh (CRS) sẽ đào thải nhiều virus trong dịch tiết hầu họng, trong nước tiểu và đó là nguồn truyền nhiễm cho người tiếp xúc .

- Trong điều kiện sống khép kín, như trại lính, thì tất cả những người cảm nhiễm đều có thể bị nhiễm virus Rubella.

- Tính lây lan của Rubella không mãnh liệt bằng sởi.

- Khả năng nhạy cảm đối với người trưởng thành 6 -11 %

II. Đặc điểm sinh vật học

Virus Rubella thuộc thành viên duy nhất của giống Rubivirus họ Togaviridea cho đến nay chỉ có một typ huyết thanh được xác định. Virus Rubella có hình cầu đường kính 40-80 nm là virus ARN một sợi dương, phần lõi của virus kích thước 30-35nm được bao bọc bởi bao lipoproteine. Hạt virus chứa 3 cấu trúc polypeptides: 2 glycoproteine màng E1 và E2, 1 proeine capsid ( Proteine C) gắn với ARN không bị glycosyl hóa. Protein vỏ bao E1 có khả năng gây ngưng kết hồng cầu và tạo kháng thể trung hòa hạt virus. E2 có hai dạng E2a và E2b. Sự khác biệt giữa các giữa các chủng virus Rubella là do sự khác biệt các kháng nguyên bề mặt E2. Bề mặt của virus có các yếu tố gây ngưng kết hồng cầu hình dáng như các gai nhọn.

III. Cơ chế bệnh sinh

Người là nguồn truyền bệnh duy nhất. Bệnh lây truyền qua tiếp xúc trực tiếp giữa người với người hoặc hít phải những hạt nhỏ chứa chất tiết đường hô hấp có chứa mầm bệnh. Virus nhân lên trong các tế bào đường hô hấp, lan tràn đến các hạch lynpho rồi vào đường máu. Nhiễm Rubella ở phụ nữ mang thai dễ bị nhiễm trùng thai nhi do virus xâm nhập được qua rau thai. Tần xuất xuất hiện bất thường ở thai nhi do nhiễm Rubella phụ thuộc vào giai đoạn mang thai của thai phụ.

IV. Miễn dịch

Miễn dịch sau nhiễm hoặc tiêm vaccine Rubella đặc hiệu, bền vững suốt đời. Kháng thể trung hòa và kháng thể ức chế ngưng kết hồng cầu xuất hiện ngay khi có ban đỏ đạt hiệu giá cao nhất sau 1- 4 tuần. Người đã nhiễm Rubella hoặc được tiêm vaccine ít khi bị lại, nếu có thường thoảng qua.

V. Các biểu hiện lâm sàng

- Rubella điển hình : các biểu hiện thường nhẹ, lành tính, tỷ lệ tử vong, tỷ lệ biến chứng thường thấp. Thể nhẹ : thường sốt nhẹ, biểu hiện ban đỏ, có các đấu hiệu ở cơ quan bạch huyết, ở người lớn triệu chứng rầm rộ hơn trẻ em, các dấu hiệu sốt, đau đầu, mệt mỏi xuất hiện sớm nhất.

Dấu hiệu điển hình của Rubelosis là ban dát sần xuất hiện đầu tiên ở mặt, cổ lan xuống toàn thân, chi trên rồi chi dưới. Triệu chứng đặc trung thường gặp của Rubellosis là tổn thương bạch huyết vùng sau tai, vùng chẩm, cổ sau. Ở người lớn Rubellosis thường gây sốt, phát ban nhiều hơn các biểu hiện kèm theo là mệt mỏi, biếng ăn, đau khớp rất điển hình.

- Rubellosis bẩm sinh:

Phụ nữ mang thai bị Rubellosis dễ bị xẩy thai, đẻ non, di tật bẩm sinh cho thai nhi. Tam chứng cổ điển của Rubellosis bẩm sinh là đục thủy tinh thể, thiểu năng tim và điếc bẩm sinh. Các biến chứng khác là : chậm phát triển trí tuệ, viêm não màng não, chậm phát triển, tổn thương gan, lách, cơ quan nội tiết....

Các biểu hiện của biến chứng có thể đơn thuần hay phối hợp, tổn thương có thể tạm thời hay vĩnh viễn.

VI. Chẩn đoán

Dựa vào các dấu hiệu lâm sàng, dịch tễ, chẩn đoán quyết định là xét nghiệm tìm virus hoặc bằng chứng của nhiễm virus.

Các phương pháp chẩn đoán :

- Nuôi cấy virus.

- Sinh học phân tử tìm virus.

Bệnh phẩm là máu, dịch tiết đường hô hấp, nước tiểu.

- Nhuộm hóa miễn dịch.

- Miễn dịch

Phát hiện IgM đặc hiệu, nếu là IgG thì hiệu giá huyết thanh kép sau 3 tuần tăng gấp 4 lần mới có giá trị chẩn đoán.

Các phương pháp phát hiện là : Kháng thể trung hòa, ức chế ngưng kết hồng cầu, ELISA, miễn dịch huỳnh quang gián tiếp, trong đó IgM ELISA có giá trị chẩn đoán nhất.

*Thái độ khi có dịch Rubellosis

- Với cộng đồng thường tiêm vaccine chống virus Rubella, vaccine có tác dụng bảo vệ tốt, miễm dịch bền vững.

- Với phụ nữ có thai: đặc biệt trong 3 tháng đầu của thai kỳ nên khám bác sỹ chuyên khoa sản để được tư vấn đúng chuyên ngành.

- Với trẻ bị di tật bẩm sinh: cần phải đưa các cháu đến khám và điều trị sớm.

- Điều trị: hiện chưa có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh. Cần tham khảo ý kiến các bác sỹ chuyên khoa truyền nhiễm.

KTV. Vũ Thị Thuý Kiều 
(Nguồn: sách Vi sinh Y học)


Tin mới hơn:
Tin cũ hơn:

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 10 Tháng 9 2012 11:01