• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Ung thư bàng quang

  • PDF.

Bs Phạm Ngọc Na - Khoa Ung bướu

1. Giai đoạn và phân loại khối u

  • Giai đoạn của ung thư bàng quang rất quan trọng trong việc đánh giá tiến triển bệnh và tiên lượng sống của bệnh nhân
  • Ung thư bàng quang được phân thành không xâm lấn cơ, xâm lấn cơ, di căn xa
  • Ung thư bàng quang không xâm lấn cơ là khối u chỉ liên quan đến niêm mạc (Ta) hoặc dưới niêm mạc (T1) và u dạng phẳng (Tis) chiếm khoảng  70%. Ung thư bàng quang không xâm lấn có khoảng 60% là Ta,30% T1 và 10% là Cis. Hầu hết ung thư bàng quang không xâm lấn tái phát trong vòng 6-12 tháng cùng giai đoạn, nhưng có khoảng 10-15% bệnh nhân phát triển xâm lấn hoặc di căn xa. Ở giai đoạn 2 hoặc đơn độc tỷ lệ tái phát thấp hơn  bệnh ở giai đoạn cao (T1,Cis, giai đoạn 3, đa ổ)

ubquang1

  • Ung thư bàng quang xâm lấn cơ là khối u xâm lấn đến các lớp cơ (T2) và tổ chức    xung quanh bàng quang (T3), hoặc cấu trúc lân cận (T4a).Có khoảng 50% bệnh nhân xâm lấn cơ đã di căn xa tại thời điểm chẩn đoán
  • Bệnh nhân ở giai đoạn 4 của ung thư bàng quang khi có hạch ngoại biên hoặc khối u xâm lấn  bụng hoặc vùng chậu và không thay đổi trong suốt quá trình là T4b, không thể phẫu thuật cắt bỏ di căn xa.
  • Ở giai đoạn di căn xa của bệnh, thường thì di căn đến các hạch vùng chậu, gan, phổi, xương ,thượng thận và ruột.

Phân loại giai đoạn là chìa khóa để đánh giá tiến triển của khối u không xâm lấn bởi những nguy cơ tiềm ẩn của tái phát và sự phát triển của khối u. Năm 1973 WHO đã bảng phân u nhú và giai đoạn 1,2,3 TCC. Việc sử dụng và phân độ được điều chỉnh và phát triển vào năm 2004 bởi WHO, có thêm 1 giai đoạn mới khối u đặc biệt có tiên lượng tốt; u nhú đường tiết niệu có khả năng ác tính thấp. Các chỉ định cũng được thay đổi 1,2,3 TCC phân độ thấp và phân độ cao ung thư biểu  mô đường niệu. phân loại năm 2004 của WHO có ý nghĩa đánh giá tiên lượng của u đường niệu

Bảng phân giai đoạn ung thư bàng quang theo TNM

ungthuBQ2

Điều trị ung thư bàng quang theo giai đoạn

ungthuBQ1

2) Tiên lượng

Các yếu tố tiên lượng chính là giai đoạn của u tại thời điểm chẩn đoán và mức độ biệt hóa

Tỷ lệ sống trong năm năm của bệnh nhân ung thư bàng quang không xâm lấn cơ là 95%, xâm lấn cơ là 50%, di căn xa là 6%. Tỷ lệ sống trung bình của bệnh nhân ung thư bàng quang không xâm lấn cơ là 10 năm với quá trình tiến triển tự nhiên với tái phát là không xâm lấn cơ hoặc xâm lấn cơ. Tỷ lệ tái phát của khối u không xâm lấn cơ là 60%- 70% các ca, khoảng 1/3 tiến triển đến giai đoạn cao hơn. Tiên lượng sống đối với ung thư đường niệu  di căn xa được điều trị đầu tiên bằng hóa chất có sự thay đổi đáng kể. Để tiên lượng tốt hơn trên bệnh nhân trung tâm ung thư Memorial Sloan- Kettering (MSKCC) đã phát triển mô hình sử dụng 2 yếu tố trước điều trị: hiệu suất tình trạng ít hơn 80% hoặc sự hiện diện của di căn ( gan, phổi, xương). MSKCC tiên lượng bệnh theo nhóm, nhóm bệnh nhân không có yếu tố nguy cơ có tiên lượng sống trung bình 33 tháng, nhóm có 1 yếu tố nguy cơ có tiên lượng sống trung bình  13,4 tháng, nhóm có hai yếu tố nguy cơ là 9,3 tháng. Một mô hình mới được sửa lại bởi MSKCC dựa vào 4 yếu tố di căn nội tạng, tình trạng bệnh, albumin và hemoglobin. Bốn yếu tố tiên lượng mới này được sử dụng cho bệnh nhân ung thư biểu mô đường tiết niệu có di căn xa có ý nghĩa về mặt thống kê trong tiên lượng sống bệnh nhân di căn xa, các mô hình tiên lượng có thể dự đoán khả năng sống 1-2 ,5 năm và tiên lượng sống trung bình của bệnh nhân ung thư biểu mô đường tiết niệu di căn xa.

Nguồn: Clinical oncology fourth edition


Tin mới hơn:
Tin cũ hơn:

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 29 Tháng 12 2016 19:03

You are here Tin tức Y học thường thức Ung thư bàng quang