Virus viêm não Nhật Bản

KTV Võ Thị Thu Nguyệt - Khoa Vi sinh

Bệnh viêm nào Nhật Bản được mô tả từ năm 1871, nhưng do mãi tới năm1934 virus viêm não Nhật Bản mới được Hayshi phát hiện tại Nhật Bản. Vì vậy người ta còn gọi là virus viêm não Nhật Bản B.

Vi rút viêm não Nhật Bản (JEV) là một flavivirus liên quan đến bệnh sốt xuất huyết, sốt vàng da và virus West Nile, và được lan truyền bởi muỗi.

JEV là nguyên nhân chính gây viêm não do virus ở nhiều nước châu Á với ước tính 68 000 trường hợp lâm sàng mỗi năm.

Mặc dù có triệu chứng viêm não Nhật Bản (JE) là rất hiếm, tỷ lệ tử vong trong số những người bị viêm não có thể cao tới 30%. Thần kinh vĩnh viễn hoặc di chứng tâm thần có thể xảy ra ở 30% -50% những người bị viêm não.

24 quốc gia trong khu vực của WHO khu vực Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương có truyền JEV, hơn 3 tỷ người nguy cơ nhiễm trùng.

viemna4

Không có cách chữa cho căn bệnh này. Điều trị được tập trung vào việc làm giảm các dấu hiệu lâm sàng nặng và hỗ trợ các bệnh nhân để vượt qua các nhiễm trùng.

Vắc-xin an toàn và hiệu quả có sẵn để ngăn ngừa bệnh này. WHO khuyến cáo tiêm chủng JE được tích hợp vào lịch trình tiêm chủng quốc gia.

Vi rút viêm não Nhật Bản JEV là nguyên nhân quan trọng nhất của viêm não do virus ở châu Á. Nó là một flavivirus muỗi, và thuộc về các chi giống như sốt xuất huyết, sốt vàng da và virus West Nile.

Trường hợp đầu tiên của bệnh do virus viêm não Nhật Bản (JE) đã được ghi vào năm 1871 tại Nhật Bản.

Tỷ lệ hàng năm của bệnh lâm sàng khác nhau cả trên và trong nước đặc hữu, dao động từ <1 tới >10 trên 100 000 dân hoặc cao hơn trong các vụ dịch. Một tài liệu ước tính gần 68 000 trường hợp lâm sàng của JE toàn cầu mỗi năm, với khoảng 13.600 – 20.400 trường hợp tử vong. Bệnh viêm não Nhật Bản chủ yếu ảnh hưởng đến trẻ em. Hầu hết người lớn ở các quốc gia có khả năng miễn dịch tự nhiên sau khi bị nhiễm trùng ở trẻ em, nhưng mọi lứa tuổi có thể bị ảnh hưởng.

Các dấu hiệu và triệu chứng

Hầu hết các bệnh nhiễm trùng JEV đều nhẹ (sốt và đau đầu) hoặc không có triệu chứng rõ ràng, nhưng khoảng 1 trong 250 kết quả nhiễm trùng trong bệnh trầm trọng. Bệnh nặng được đặc trưng bởi sự khởi đầu nhanh chóng của bệnh sốt cao, nhức đầu, cứng cổ, mất phương hướng, hôn mê, co giật, liệt co cứng và cuối cùng là cái chết. Tỷ lệ tử vong có thể lên tới 30% trong số những người có triệu chứng bệnh.

Trong số những người sống sót, 20% -30% bị vấn đề về trí tuệ, hành vi hoặc thần kinh vĩnh viễn như tê liệt, co giật tái diễn hoặc không có khả năng để nói chuyện.

Đường lây

24 quốc gia trong khu vực của WHO khu vực Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương có nguy cơ lây truyền JEV, trong đó bao gồm hơn 3 tỷ người.

JEV được truyền sang người qua vết cắn của muỗi bị nhiễm bệnh của các loài muỗi vằn (chủ yếu là muỗi Culex tritaeniorhynchus). Virus tồn tại trong một chu trình lây lan giữa muỗi, lợn và / hoặc các loài chim nước (chu kỳ enzootic). Bệnh này chủ yếu được tìm thấy ở các vùng nông thôn và ven đô, nơi con người sống gần hơn tới các vật chủ là động vật có xương sống.

 viemna2

 Chu kỳ lây truyền bệnh do virus viêm não Nhật Bản

Tại các khu vực ôn đới nhất của châu Á, JEV lây truyền chủ yếu trong mùa ấm áp, khi dịch bệnh lớn có thể xảy ra. Ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, truyền tải có thể xảy ra quanh năm nhưng thường tăng cường trong thời gian mùa mưa và trước khi thu hoạch ở các vùng trồng lúa .

Chẩn đoán

Cá nhân sống trong hoặc đã đi du lịch tới một khu vực có dịch bệnh viêm não Nhật Bản được coi là một trường hợp nghi ngờ JE. Để xác nhận nhiễm JEV và để loại trừ các nguyên nhân khác của viêm não đòi hỏi một xét nghiệm huyết thanh hay, ưu tiên là dịch não tủy.

Giám sát của bệnh chủ yếu là hội chứng viêm não cấp tính. Xét nghiệm khẳng định thường được thực hiện trong các nơi trọng điểm chuyên sâu, và những nỗ lực được thực hiện để mở rộng giám sát phòng thí nghiệm. Giám sát trường hợp dựa trên được thành lập ở các nước kiểm soát hiệu quả JE thông qua tiêm phòng.

Điều trị

Không có điều trị kháng virus cho các bệnh nhân mắc viêm não Nhật Bản. Điều trị hỗ trợ để làm giảm các triệu chứng và ổn định bệnh nhân.

Phòng ngừa và kiểm soát

Vắc xin JE an toàn và hiệu quả có sẵn để ngăn ngừa bệnh tật. WHO khuyến cáo có các hoạt động phòng chống JE và kiểm soát mạnh mẽ, bao gồm JE tiêm chủng tại tất cả các vùng nơi bệnh là một ưu tiên sức khỏe cộng đồng được công nhận, cùng với tăng cường giám sát và báo cáo. Ngay cả khi số lượng các trường hợp JE-xác nhận là thấp, tiêm chủng cần được xem xét,  ở nơi có một môi trường thích hợp cho truyền vi rút JE. Có rất ít bằng chứng để hỗ trợ giảm JE gánh nặng bệnh tật từ các can thiệp khác hơn so với tiêm chủng của con người.

Có 4 loại chính của vắc xin JE đang sử dụng: bất hoạt chuột vắc xin não có nguồn gốc, loại vắc-xin tế bào có nguồn gốc từ Vero bất hoạt, sống vắc xin nhược độc, và sống vắc xin tái tổ hợp.

Trong những năm qua, vaccine SA14-14-2 sống giảm độc lực sản xuất tại Trung Quốc đã trở thành vắc-xin được sử dụng rộng rãi nhấtở các quốc gia có nguy cơ, và nó đã được sơ tuyển của WHO vào tháng năm 2013. Nuôi cấy tế bào dựa vào vắc-xin bất hoạt và vaccine tái tổ hợp sống  dựa theo chủng vắc-xin sốt vàng cũng đã được cấp phép và WHO-sơ tuyển. Trong tháng 11 năm 2013, Gavi mở một cửa sổ tài trợ để hỗ trợ các chiến dịch tiêm chủng JE trong nước đủ điều kiện.

Tất cả các du khách đến các vùng có dịch bệnh viêm não của Nhật Bản nên thận trọng để tránh bị muỗi đốt để giảm nguy cơ cho JE. Các biện pháp phòng ngừa cá nhân bao gồm việc sử dụng các chất đuổi muỗi, quần áo dài tay, cuộn dây và bình xịt. Du khách dành thời gian rộng rãi trong các lĩnh vực đặc hữu JE được khuyến cáo chủng ngừa.

Bùng phát dịch bệnh

Dịch bùng phát của JE xảy ra theo chu kỳ mỗi 2-15 năm. Truyền JE tăng cao trong mùa mưa, trong đó gia tăng vector truyền bệnh. Tuy nhiên, vẫn chưa có bằng chứng về sự gia tăng truyền JEV sau trận lũ lớn hoặc sóng thần. Sự lây lan của JEV trong lĩnh vực mới tương quan với phát triển nông nghiệp và thâm canh lúa được hỗ trợ bởi các chương trình thủy lợi.

WHO cung cấp các khuyến nghị toàn cầu về kiểm soát JE, bao gồm cả việc sử dụng vắc-xin. WHO khuyến cáo tiêm chủng JE trong tất cả các khu vực nơi bệnh là một ưu tiên sức khỏe cộng đồng được công nhận và hỗ trợ thực hiện.

cung cấp hỗ trợ kỹ thuật để giám sát JE, giới thiệu vắc xin JE và các chiến dịch tiêm chủng JE quy mô lớn, và đánh giá hiệu quả vắc xin JE và ảnh hưởng chương trình.

Đặc điểm sinh học

viemna3 

Hình ảnh virus viêm não Nhật Bản

Cấu trúc: Virus viêm não Nhật Bản hình cầu, đối xứng hình khối, chứa ARN một sợi dương chiếm 6% trọng lượng của virion, kích thước virus khoảng 40-50nm, cóvỏ envelop, hằng số lắng là 44S, trọng lương phân tử 4.106 Dalton.

Nuôi cấy: Có thể nuôi cấy virus viêm não Nhật Bản trên tế bào nuôi như tế bào thận khỉ, tế bào thận lợn, đặc biệt virus phát triển tốt ở tế bào muỗi. Người ta còn nuôi cấy virus vào não chuột nhắt trắng 1-3 ngày tuổi, virus phát triển làm cho chuột bị liệt. Cũng có thể nuôi cấy virus vào lòng đỏ trứng gà ấp được 8-9 ngày, sau 48-96 giờ, virus phát triển làm cho bào thai chết.

Khả năng đề kháng:Virus viêm não Nhật Bản nhạy cảm với dung môi hòa tan lipid như ether,natri, desoxycholat, formalin… dưới tác dụng của tia cực tím, virus bị phá hủydễ dàng. Ở 600­ C virus bị tiêu diệt sau 30 phút, ở 400C thì bị tiêu diệt sau vài giờ, nhưng trong dung dịch glycerol 50% hay đông lạnh bảo quản ở -70 0C thì virus có thể sống được vài tháng tới vài năm.

Tính chất kháng nguyên: Virus viêm não Nhật Bản có kháng nguyên chung với những virus cùng nhóm Flavivirus, chính vì vậy trong phản ứng ngăn ngưng kết hồng cầu, nó có phản ứng chéo với các virus cùng nhóm, nhưng trong phản ứng Eliza thì ít có phản ứng chéo hơn. pH 6,2 là thích hợp nhất cho việc ngưng kết hồng cầu của virus.

Khả năng gây bệnh

Dây chuyền dịch tễ học

Virus viêm não Nhật Bản lưu hành rộng rãi ở Châu Á. Trong khi Nhật Bảnhiện nay đã căn bản thanh toán được bệnh  này thì  các  nước như  Ấn Độ, Banglades, Nepal, Thái Lan, Việt Nam…, số người bị bệnh viêm não Nhật Bản lại tăng. Các vụ dịch thương xảy ra vào mùa hè. Virus được duy trì ở động vật có xương sống hoang dại, một số loài chim, và gia súc như lợn,bò, ngựa…      Vật trung gian truyền bệnh là muỗi thuộc giống Culex và Andes trong đó muỗi Culex tritaenio rhynchus là vectơ chính, truyền virus qua các động vật có xương sống và từ đó truyền sang người. chu trinh nhiễm virus như sau:   

 Khả năng gây bệnh cho động vật

Virus viêm não Nhật Bản phát triển tốt trên chuột nhắt trắng mới đẻ và trưởng thành, khi gây nhiễm vào não và ổ bụng. Các loài chim như diệc, cò,gà… cũng bị nhiễm virus. Điều này có ý nghĩa lớn trong việc lan truyền của virus.

Khả năng gây bệnh cho người:  Khi bị muỗi nhiễm virus viêm não Nhật Bản đốt, người có thể mắc bệnh viêm não Nhật Bản. Bệnh thường mắc ở trẻ em, tập trung ở lứa tuổi dưới 10 tuổi, phần lớn là thể ẩn, thể điển hình rất ít gặp, thời kỳ ủ bệnh từ 6-16 ngày. Ởcác trường hợp nhẹ thì lâm sàng biểu hiện nhẹ như nhức đầu, sốt nhẹ, khó chịu trong vài ngày.Thể điển hình là viêm não có thể từ thể nhẹ hoặc bắt đầu đột ngột như: nhức đầu nặng, sốt cao, cứng cổ và thay đổi cảm giác, ở trẻ em có thể bị co giật. Bệnh nhân thường tử vong trong giai đoạn toàn phát. Bệnh nhân có thể bị dị ứng, thường là biến loạn tinh thần, giảm trí tuệ, thay đổi cá tính, cũng có khi dichứng sau 2 năm mới xuất hiện.

Cơ chế gây bệnh: Virus nhiễm qua vết đốt vào máu. Sau thời kỳ nhiễm virus huyết, virus gâythương tổn ở não, viêm tế bào thần kinh, hạch thần kinh đệm và quanh mạch.Những biến đổi thường xảy ra ở chất xám và ảnh hưởng trước tiên lên não trung gian và não giữa, làm cho bệnh nhân rối loạn ý thức, hôn mê ở nhiều mức độ khác nhau, có kèm theo liệt vận động.

Chẩn đoán vi sinh vật

Phân lập và định loại virus

Bệnh phẩm

Máu: Lấy từ 2-4 ml máu bệnh nhân sau khi phát hiện 1-3 ngày.      

Nước não tủy: Lấy 2-4 ml nước não tủy bệnh nhân sau khi phát hiện 1-3ngày     

Não tử thi: Lấy trước 6 giờ kể từ khi chết, lấy ở các phần khác nhau của não, các nhân xám.      

Vecto: Bắt 20-40 con muỗi Culex tritaenio rhynchus cho vào ống nghiệm.       Bệnh phẩm được bảo quản lạnh, riêng muỗi giữ cho sống, ghi rõ tên, tuổi,giới tính, số bệnh phẩm, địa chỉ, ngày phát hiện, ngày vào viện, ngày lấy bệnhphẩm và những dấu hiệu lâm sàng chính rồi gởi ngay tới phòng xét nghiệm.

Các kĩ thật phân lập: Người ta thường dùng 2 kĩ thuật để phân lập virus viêm não Nhật Bản.

Xác định virus: Thông thường người ta xác định virus viêm não Nhật Bản bằng 3 kĩ thuật:

Chẩn đoán huyết thanh:

Bệnh phẩm: Người ta lấy máu bệnh nhân ngay từ khi bệnh nhân mới vào viện, gọi là máu 1; sau đấy 7 ngày lấy máu lần 2, gọi là máu 2. để máu đông chắt lấy phần huyết thanh; được bảo quản ở -20 0C cho tới khi làm xét nghiệm.

Các kĩ thuật chẩn đoán: Hiện nay người ta thường dùng các kĩ thuật như sau:

Tài liệu tham khảo

  1. http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs386/en/
  2. Vi Sinh Y học, “Virus viêm não Nhật bản ", NXB Y học, 2010. Tr.123 -128.

Tin mới hơn:
Tin cũ hơn:

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 12 Tháng 4 2016 10:06