Phòng bệnh ung thư

CN Nguyễn Thị Phước - Khoa Ung bướu

Ung thư là bệnh lý “ác tinh” của tế bào. Khi bị kích thích bởi các tác nhân sinh ung thư, tế bào tăng sinh một cách vô hạn độ, vô tổ chức, không tuân theo các cơ chế kiểm soát về phát triển của cơ thể.

Ngày nay người ta biết rõ ung thư không phải do một nguyên nhân gây ra. Mỗi loại ung thư có những nguyên nhân riêng biệt, một tác nhân sinh ung thư có thể sinh ra một số ung thư và người lại

Đa số ung thư có biểu hiện mạn tính, có quá trình phát sinh và phát triển lâu dài qua từng giai đoạn, có giai đoạn tiềm tàng lâu dài, có khi hàng chục năm không có dấu hiệu gì. Khi khối u phát triển nhanh mới có các triệu chứng ung thư. Triệu chứng đau thường xuất hiện khi ung thư ở giai đoạn cuối.

Theo thống kê của Dự án phòng chống ung thư Quốc gia, mỗi năm ở Việt Nam có khoảng 70.000 người chết và hơn 200.000 người mắc mới. Đó là con số đáng báo động về tình hình mắc bệnh ung thư ở nước ta. Theo dự đoán, con số này sẽ không dừng lại ở đó mà còn gia tăng trong những năm tiếp theo.

Mặc dù gần đây có rất nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư cũng như sự hiểu biết nhiều hơn các yếu tố sinh bệnh và các nguyên nhân gây nên ung thư, song vấn đề phòng bệnh ung thư cũng như nhiều bệnh khác vẫn là cách tích cực nhất.

unthu1

Các bước phòng bệnh ung thư:

1. Phòng bệnh bước 1

Là phòng ngừa ban đầu cố gắng loại trừ hoặc giảm tối đa sự tiếp xúc với các chất gây ung thư để phòng không cho xảy ra sự khởi phát và khởi động bệnh ung thư như: Không hút thuốc, không uống rượu, bảo hộ lao động tốt khi làm công tác phóng xạ…

Muốn phòng bệnh ung thư tốt nhất phải có chiến thuật dự phòng và phải dựa vào hai yếu tố cơ bản sau:

1.1. Dịch tể học ung thư

Áp dụng biện pháp dự phòng cho những loại ung thư có tỷ lệ mắc bệnh cao trong cộng đồng.

1.2. Những nguyên nhân gây ung thư

- Hút thuốc lá:

Gây 30% ung thư các loại; 90% ung thư phổi; 75% ung thư miệng, thanh quản, thực quản; 5% ung thư bàng quang. Do đó cần phải cấp bách tuyên truyền:

- Dinh dưỡng:

- Rượu:

- Tia xạ:

- Các virus:

- Yếu tố di truyền:

2. Phòng bệnh bước 2

Là sàng lọc và phát hiện sớm những dấu hiệu của bệnh, thậm chí những dấu hiệu của một tình trạng tiền ung thư như: Sàng lọc phát hiện ung thư cổ tử cung, ung thư vú, ung thư đại trực tràng…

Quá trình sàng lọc này chỉ có hiệu quả ở trên một số bệnh có những phản ứng (test) đặc hiệu, nhưng là chiến lược duy nhất có khả năng làm giảm tỷ lệ tử vong do ung thư.

Việc thực hiện đòi hỏi phải có sự phối hợp giữa các cán bộ y tế, chuyên gia dịch tể học và các nhà thống kê.

2.1. Sàng lọc ung thư vú

- Tự khám vú:

- Khám lâm sàng tuyến vú:

- Chụp tuyến vú:

2.2. Sàng lọc ung thư cổ tử cung

Ung thư xâm lấn cổ tử cung có thể được phòng ngừa nếu sàng lọc được tiến hành bởi sự chính xác của Pap test (xét nghiệm tế bào âm đạo), phụ nữ trên 30 tuổi đã có gia đình nên đến các cơ sở y tế chuyên khoa để làm Pap test từ một đến hai lần mỗi năm.

Tại các địa phương không có phương tiện xét nghiệm để làm Pap test có thể khám cổ tử cung bằng mắt với mỏ vịt và đủ ánh sáng cho các phụ nữ đã có gia đình trên 30 tuổi. Khám bằng mắt là một phần không thể tách rời của chương trình sàng lọc với tế bào học cổ tử cung.

- Làm thử nghiệm Lugol

- Soi cổ tử cung để phóng đại các tổn thương ở cổ tử cung

- Khoét chóp cổ tử cung: Vừa chẩn đoán vừa điều trị với ung thư xâm lấn

2.3. Sàng lọc ung thư đại tràng và trực tràng

Ở nhiều nước đang phát triển ung thư đại trực tràng đứng hàng thứ hai sau ung thư phổi.

Chiến lược sàng lọc nhằm vào các đối tượng có nguy cơ cao, đặc biệt tập trung vào những người có độ tuổi từ 50 đến 70 tuổi.

Các xét nghiệm sàng lọc:

2.4. Sàng lọc các ung thư khác

- Ung thư gan nguyên phát

- Ung thư vòm họng

- Ung thư vùng miệng

- Ung thư tiền liệt tuyến

- Ung thư tuyến giáp

- Ung thư quế quản phổi

- Ung thư dạ dày

- Ung thư hắc tố

3. Phòng bệnh bước 3

Là tìm biện pháp điều trị có kết quả nhằm mục đích tốt nhất đó là kéo dài số năm sống thêm cho người bệnh.

Để phòng ngừa ung thư:

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. GSTS Nguyễn Bá Đức - Ung thư học đại cương - NXB Y học - Năm 2011
  2. GSTS Nguyễn Bá Đức - Bài giảng ung thư học - NXB Y học - Năm 2001

Tin mới hơn:
Tin cũ hơn:

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 26 Tháng 11 2015 20:38