Phơi nhiễm và dự phòng sau phơi nhiễm HIV

Bs CKII Nguyễn Thị Tuyết - Khoa Khám bệnh

1. Dự phòng sau phơi nhiễm HIV do nghề nghiệp

Phơi nhiễm với HIV do tai nạn nghề nghiệp là tiếp xúc trực tiếp với máu và các dịch cơ thể có nhiễm HIV dẫn đến nguy cơ lây nhiễm HIV.

tuvan1

Tư vấn dùng thuốc cho bệnh nhân HIV

1.1. Các dạng phơi nhiễm:

1.2. Quy trình xử trí sau phơi nhiễm: Bao gồm các bước sau:

  1. Xử lý vết thương tại chỗ
  2. Báo cáo người phụ trách và làm biên bản (chú ý ghi đầy đủ các thông tin yêu cầu trong Hồ sơ phơi nhiễm).
  3. Đánh giá nguy cơ phơi nhiễm theo mức độ tổn thương và diện tích tiếp xúc.
  4. Xác định tình trạng HIV của nguồn gây phơi nhiễm.
  5. Xác định tình trạng HIV của người bị phơi nhiễm.
  6. Tư vấn cho người bị phơi nhiễm.
  7. Điều trị dự phòng bằng thuốc ARV.

a. Xử lý vết thương tại chỗ:

-  Tổn thương da chảy máu: 

-  Phơi nhiễm qua niêm mạc mắt: Rửa mắt bằng nước cất hoặc nước muối NaCl 0,9% liên tục trong 5 phút.

-  Phơi nhiễm qua miệng, mũi:

b. Báo cáo người phụ trách và làm biên bản:

Nêu rõ ngày giờ, hoàn cảnh xảy ra, đánh giá vết thương, mức độ nguy cơ của phơi nhiễm. Lấy chữ ký của những người chứng kiến và chữ ký của người phụ trách.

c. Đánh giá nguy cơ phơi nhiễm:

 Có nguy cơ:

  1. Tổn thương do kim có chứa máu đâm xuyên qua da gây chảy máu: kim nòng rỗng cỡ to, chứa nhiều máu, đâm sâu nguy cơ cao hơn kim ṇòng nhỏ, chứa ít máu và đâm xuyên nông.
  2. Tổn thương da sâu do dao mổ hoặc các ống nghiệm chứa máu và chất dịch cơ thể của người bệnh bị vỡ đâm phải.
  3. Máu và chất dịch cơ thể của người bệnh bắn vào các vùng da, niêm mạc bị tổn thương viêm loét hoặc xây sát từ trước (thậm chí ngay cả khi không biết có bị viêm loét hay không): nếu viêm loét hoặc xây sát rộng th́ì nguy cơ cao hơn.

Không có nguy cơ: máu và dịch cơ thể của người bệnh bắn vào vùng da lành.

d. Xác định tình trạng HIV của nguồn gây phơi nhiễm.

e. Xác định tình trạng HIV của người bị phơi nhiễm.

g. Tư vấn cho người bị phơi nhiễm:

  1. Nguy cơ nhiễm HIV, viêm gan B, C.
  2. Người bị phơi nhiễm cần được cung cấp các thông tin và được tư vấn thích hợp về dự phòng phơi nhiễm, lợi ích và nguy cơ.
  3. Giới thiệu các tác dụng phụ của thuốc và triệu chứng của nhiễm trùng tiên phát: sốt, phát ban, buồn nôn hoặc nôn, thiếu máu, nổi hạch v.v...
  4. Tư vấn phòng lây nhiễm cho người khác: người bị phơi nhiễm có thể làm lây truyền HIV cho người khác dù xét nghiệm HIV âm tính (thời kỳcửa sổ), vì vậy cần phải thực hiện các biện pháp dự phòng lây nhiễm.
  5. Tư vấn tuân thủ điều trị và hỗ trợ tâm lý.

h. Điều trị dự phòng bằng ARV cho người bị phơi nhiễm:

Chỉ định: Tiến hành điều trị bằng thuốc ARV càng sớm càng tốt từ 2-6 giờ và trước 72 giờ sau khi bị phơi nhiễm cho tất cả các trường hợp phơi nhiễm có nguy cơ, đồng thời tiến hành đánh giá tình trạng HIV của nguồn gây phơi nhiễm và người bị phơi nhiễm.

      tuvan2

i. Kế hoạch theo dõi

2. Dự phòng phơi nhiễm HIV ngoài môi trường nghề nghiệp:

2.1. Định nghĩa

Phơi nhiễm không do nghề nghiệp là những trường hợp phơi nhiễm với máu, dịch cơ thể có khả năng làm lây nhiễm HIV không liên quan đến nghề nghiệp.

2.2. Các tình huống phơi nhiễm ngoài môi trường nghề nghiệp:

2.3. Các tình huống không được xem xét điều trị dự phòng:

2.4. Các yếu tố cần đánh giá đối với người có khả năng bị phơi nhiễm với HIVngoài môi trường nghề nghiệp.

2.5. Đánh giá tình trạng HIV của nguồn lây

2.6. Điều trị dự phòng sau phơi nhiễm bằng thuốc ARV

2.7. Theo dõi và tư vấn hỗ trợ

TÀI LIỆU THAM KHẢO

          Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS  Ban hành kèm theo Quyết định số3003/QĐ-BYT ngày 19/8/2009 của Bộ trưởng BộY tế.


Tin mới hơn:
Tin cũ hơn:

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 17 Tháng 10 2014 20:23