• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Chẩn đoán và điều trị ung thư tụy

  • PDF.

Bs Nguyễn Xuân Vương - Khoa Ngoại TH

Tuyến tụy là một cơ quan trong ổ bụng nằm ngang phía sau phần dưới của dạ dày. Trong tuyến tụy, các tế bào tuyến tụy ngoại tiết sản xuất dịch tiêu hóa, trong khi các tế bào tuyến tụy nội tiết sản xuất các hooc-môn insulin và glucogon, là các yếu tố quy định mức đường máu trong cơ thể .

Ung thư tuyến tụy là một bệnh trong đó các tế bào ác tính (ung thư) hình thành trong các mô của tuyến tụy. Phần lớn các tế bào ung thư tuyến tụy hình thành trong các mô của tế bào ngoại tiết .

Tại Hoa Kỳ, nó là nguyên nhân phổ biến thứ tư gây ra các ca tử vong do ung thư, với nam diễn viên như Patrick Swayze và gần đây nhất là Steve Jobs của Apple, cả hai đều thua trận chiến của họ với ung thư tuyến tụy trong những năm gần đây.

ungthutuy1

Tại Singapore, tỉ lệ mắc ung thư tuyến tụy đã tăng cao hơn 40 năm qua, với khoảng 1000 trường hợp được chẩn đoán từ năm 2003 -2007 .

Tại Việt Nam, mặc dù chưa có một nghiên cứu đầy đủ về tỉ lệ ung thư tuyến tụy nhưng nó đứng hàng thứ năm về tử vong do ung thư sau ung thư phổi, ung thư gan và ung thư dạ dày…

Các nguyên nhân gây ra ung thư tụy ?

Các nguyên nhân gây ra ung thư tụy vẫn chưa rõ ràng. Tuy nhiên những người có các yếu tố nguy cơ nhất định có thể có nhiều khả năng hơn những người khác để phát triển ung thư tuyến tụy. Các yếu tố nguy cơ đó bao gồm :

  • Hút thuốc: Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất của ung thư tuyến tụy. Những người nghiện thuốc lá nặng có nguy cơ cao nhất .
  • Bệnh tiểu đường: Người bị tiểu đường có nhiều khả năng hơn những người khác phát triển ung thư tuyến tụy .
  • Tiền sử gia đình: Việc có một người mẹ, cha, chị em, hoặc anh em bị ung thư tuyến tụy làm tăng nguy cơ phát triển bệnh này.
  • Viêm tụy: Việc bị viêm tụy trong thời gian kéo dài có thể làm tăng nguy cơ ung thư tụy.
  • Béo phì: những người thừa cân hoặc béo phì làm tăng nguy cơ ung thư tuyến tụy hơn so với người khác.

Chẩn đoán ung thư tuyến tụy

Ung thư tuyến tụy thường được chẩn đoán khi đã ở giai đoạn tiến triển nặng. Một số triệu chứng cảnh báo bệnh khác bao gồm: Giảm cân, khó tiêu, đầy hơi và đi đại tiện nhiều nhớt nếu như khối u làm tắc ống tụy và các men tiêu hóa không được giải phóng vào đường ruột.

Đau bụng, vàng da thường xảy ra khi ung thư đã ở giai đoạn giữa hay cuối của bệnh.

Các xét nghiệm lâm sàng có giá trị chẩn đoán

Siêu âm: Có giá trị tầm soát ung thư tụy ở bệnh nhân có vàng da; phát hiện độ lớn và xâm lấn của ung thư.

Siêu âm nội soi (EUS): Sử dụng một thiết bị siêu âm để cho hình ảnh của tuyến tụy từ bên trong bụng. Thiết bị siêu âm được truyền qua ống nội soi vào dạ dày để có được hình ảnh. Bác sĩ cũng có thể lấy mẩu sinh thiết từ EUS.

Chụp cắt lớp CT Scan: Cho thấy một khối giảm đậm độ của tụy…phát hiện được nhiều tế bào ung thư tụy, phân biệt giữa ung thư và viêm tụy mạn; giúp tiên lượng khả năng có thể cắt bỏ khối u hay không.

Chụp cộng hưởng từ (MRI): Sử dụng một từ trường mạnh và sóng vô tuyến để tạo hình ảnh của tuyến tụy.

Nội soi tụy ngược dòng cholangiopancreatography (ERCP): Thường được thực hiện khi ung thư tuyến tụy là một chẩn đoán có khả năng. Thủ thuật này dùng một đầu dò sợi quang để nhìn vào dạ dày và ruột non, nơi các ống dẫn của dịch tụy chảy vào. Thuốc nhuộm X quang được tiêm qua ống dẫn của tuyến tụy và các ảnh chụp của các cơ quan cho biết bất thường của các ống tụy, và các mô cũng được lấy làm sinh thiết.

Điều trị ung thư tuyến tụy

Phẩu thuật khối u trong tuyến tụy: Nếu ung thư nằm trong đầu tụy chưa có dấu hiệu di căn thì sử dụng phẩu thuật Whipple gồm: cắt bỏ đầu tụy ngang tĩnh mạch cửa, cắt bỏ túi mật và ống gan chung, cắt bỏ tá tràng sau đó nối lại lưu thông giữa tụy ruột non, ống gan chung ruột non và dạ dày ruột non. Tuy nhiên khả năng cắt bỏ khối u chỉ 30-40%. Tỉ lệ sống 5 năm là 10-20%. Nguy cơ sau phẩu thuật là chảy máu và nhiễm trùng …cũng có thể gặp.

Phẩu thuật khối u ở thân và đuôi tụy: Đa số trường hợp khối u đã di căn xa,  hạch ổ bụng…tỉ lệ cắt bỏ chỉ 10%,tỉ lệ sống sau 5 năm là 8-14%.

Xạ trị: Dùng chùm tia năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư. Có thể sử dụng trước hoặc sau phẩu thuật kết hợp với hóa trị. Hay khi khối u không còn có chỉ định phẩu thuật.

Hóa trị: Là sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư.

Ngoài ra vẫn còn một số liệu pháp nhằm hỗ trợ hoặc thay thế nhưng vẫn còn trong giai đoạn thử nghiệm và nghiên cứu.

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 05 Tháng 6 2014 12:55

You are here Tin tức Y học thường thức Chẩn đoán và điều trị ung thư tụy