Sử dụng thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid

 Ds Lê Thị Diệu Hiền-Khoa Dược

Các corticoid bôi ngoài có tác dụng làm giảm viêm nhờ co mạch, ức chế chức năng bạch cầu và thay đổi miễn dịch

Ngoài các tác dụng vừa nêu, corticoid còn có khả năng ức chế quá trình tổng hợp và phân chia tế bào da và biểu bì.Đặc tính này được lợi dụng để làm tiêu tổ chức sừng trong một số bệnh về da.

1.Chỉ định: Các bệnh được chỉ định corticoid bôi ngoài là viêm da cho các nguồn khác nhau như eczema tiếp xúc, viêm da dị ứng,lichen(lở da)…Cũng có thể dùng để bôi vào các vết côn trùng cắn.

duoc1

2.Tác dụng phụ

Khi bôi thuốc trên diện rộng, kéo dài hoặc bang ép sau khi bôi thì khả năng thấm thuốc vào vòng tuần hoàn là rất lớn, gây tác dụng toàn than, điều này cần đặc biệt lưu  ý khi dùng  cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ để tránh tác dụng kiểu cường thượng thận(Cushing), Gây chậm lớn.Cúng xó thể gặp suy thượng thận cấp sau khi ngừng bôi thuốc nhưng rất hiếm.

  Tác dụng tại chỗ bao gồm:

-Teo da – thường gặp nhất khi bôi ở mặt và vùng quanh miệng.

- Da ửng đỏ hoặc có nhiều vết lằn,thường gặp ở thanh niên khi bôi thuốc ở vùng da khuỷu tay , khuỷu chân.

-Mất sắc tố da từng phần, ban đỏ thứ phát sau teo da cũng gặp nhưng không phổ biến.

-Chậm liền sẹo.Trường hợp này hay gặp với các vết tổn thương do nằm lâu hoặc cọ xát nhiều(khuỷu tay …)

Trên mắt: gặp khi dùng các dạng thuốc mắt có corticoid : đục thủy tinh thể,glaucom.

3.Chống chỉ định:

-Viêm da do virus, nấm.Những trường hợp viêm da có nhiễm khuẩn thì phải phối hợp kháng sinh.

-Tổn thương có loét.

-Viêm da mặt có rối loạn vận mạch hoặc viêm nang lông(trứng cá).

4.Chọn chế phẩm

Tác dụng điều trị và tác dụng không mong muốn đều xuất phát từ bản chất corticoid nhưng mức độ nghiêm trọng phụ thuộ vào độ mạnh và khả năng thấm qua da của chế phẩm.

Khi dùng điều trị bệnh ngoài da, đa phần corticoid được dùng bôi trực tiếp lên vùng da bị tổn thương(dùng đơn độc hoặc phối hợp với dạng uống).

*Cơ sở lựa chọn:

  Độ mạnh – yếu của chế phẩm:

  - Loại rất mạnh và mạnh chỉ nên dùng trong thời gian ngắn và bôi ở diện hẹp với một số bệnh như sẹo lồi, vẩy nến, lupus, lichen.

  - Loại trung bình và yếu thích hợp với trẻ em cho các vùng da mặt hoặc cho người lớn trên những tổn thương rộng.

Dạng bào chế:

Các dạng thuốc bôi ngoài da thường dùng là:

-Thuốc mỡ (Ointment)  là dạng thuốc có thể chất mềm; thành phần cấu tạo có nhiều tá dược than dầu như vaselin, lanolin, mỡ,sáp…thích hợp với các loại da khô,sần sùi,sừng hóa.

-Dạng kem (Cream) cũng có thể chất mềm mịn với tá dược là các chất nhũ tương chứa một lượng chất lỏng đáng kể, thuận lợi với các tổn thương có dịch rỉ hoặc dùng để bôi vào các hốc sâu như âm đạo.

- Dạng gel có tá dược là các polymer thiên nhiên hoặc tổng hợp.Dạng này và các dạng lỏng khác như lotio, spray(dạng xịt) thích hợp với các tổn thương ở vùng có nhiều lông như da đầu hoặc nếp gấp(nách,bẹn).

Thành phần của tá dược ảnh hưởng nhiều đến sinh khả dụng của thuốc do ảnh hưởng đến tốc độ giải phóng hoạt chất và mức độ hấp thu thuốc qua da.

   *Cách dùng:  

       - Bôi 1-2 lần/ngày,xoa nhẹ đến khi thuốc thấm hết và nếu cần có thể bang ép.

       - Việc bang kín sau khi bôi có ích với những tổn thương ở long bàn chân, tay với diện hẹp và cũng chỉ nên bang trong thời gian ngắn.

       - Nếu điều trị kéo dài >8 ngày thì khi ngừng thuốc cũng phải giảm dần độ mạnh và nới rộng khoảng cách đưa thuốc để tránh phản ứng dội ngược làm bệnh bột phát nặng them.

  Cần cân dặn bệnh nhân không tự ý dùng lặp lại nếu không có ý kiến của bác sĩ điều trị.

Bảng phân loại corticoid theo độ mạnh là cơ sở lựa chọn thuốc

Độ mạnh

Hoạt chất

Biệt dược

Hàm lượng(%)

Rất mạnh

Betametason dipropionat/propylenglycol

Clobetason propionat

Diprolen

Eumovate

0,05

0,05

Mạnh

Betamethason

Dipropionat Valerat

Fluocinolon acetonid

Hydrocortison

Aceponat

Butirat

Desoximetason

Diproson

Betneval

Synarlar,Flucinar

Efficort

Locoid

Topicort

0,05

0,10

0,25

0,127

0,10

0,25

Vừa

Betametason valerat

Flucinolon acetonid

Clobetason butyrat

Celestoder

Synarlar

Flucort

0,05

0,01

0,05

Yếu

Hydrocortison acetat

Prednisolon acetat

Dexamethason

Hydracort

Prednisolon

Dexamethason

0,50

0,50

0,10


Tin mới hơn:
Tin cũ hơn:

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 01 Tháng 1 2018 17:12