Xét nghiệm vật lý nước tiểu

Khoa Hóa Sinh

Xét nghiệm nước tiểu là một xét nghiệm thường quy mà lâm sàng rất cần thiết.

1. Số lượng nước tiểu

Trung bình trong 24 giờ, nam bài tiết 1400ml và nữ 1200ml nước tiểu (khoảng 18-20ml /kg cân nặng).

Trẻ em đái nhiều hơn người lớn. Trẻ 1 tháng trung bình 80ml nước tiểu/kg cân nặng, trẻ 5 tháng 40ml nước tiểu/kg cân nặng của cơ thể.

Thay đổi sinh lý :

Thay đổi bệnh lý:

       + Tăng: Triệu chứng quan trọng trong bệnh đái tháo đường, bệnh đái tháo nhạt, trong bệnh viêm thận cấp tính và một số bệnh nhiễm khuẩn nặng khi bắt đầu khỏi. Trong bệnh viêm thận mạn tính thường đái nhiều về đêm.A

nuoctieu

          + Giảm : Do nhiều nguyên nhân

         Nếu giảm lượng nước tiểu kèm theo tỷ trọng > 1,020: ống thận không bị hư hại, còn giữ được chức năng tái hấp thu, nguyên nhân giảm nước tiểu  là do ở ngoài thận hoặc do hư hại cầu thận.

         Nếu giảm lượng nước tiểu kèm theo tỷ trọng < 1,010: ống thận bị hư hại nặng, không đảm bảo chức năng tái hấp thu, nước tiểu tiết ra là của cầu thận , tổ chức thận đã có những tổn thương thực thể.

          + Vô niệu: Vô niệu phản xạ sau phẩu thuật bụng, trong bệnh sỏi thận hay do chấn thương tâm lý, do u chèn ép mạch máu vào thận. Nếu u chèn ép niệu quản thì gây vô niệu giả vì nước tiểu vẫn có nhưng không thoát ra được, sờ thấy thận to ra nhiều.

2. Màu sắc:

Nước tiểu bình thường mới ra trong hoặc hơi vàng, bữa ăn phong phú thức ăn nhiều kiềm sẽ làm cho nước tiểu hơi đục. Để một thời gian, nước tiểu sẽ bị vẩn đục do tác dụng của chất nhầy trong đường tiết niệu, tế bào nội mạc thoái hóa và một số tinh thể      

Thay đổi sinh lý :

nuoctieu1

nuoctieu2

Thay đổi bệnh lý :

     + Đục: Vì lẫn mủ trong bệnh viêm thận có mủ, lao thận, viêm bàng quang có mủ.

        Vì lẫn dưỡng chấp trong bệnh giun chỉ

        Vì lẫn tinh dịch hay chất tiết của tiền liệt tuyến

      Khi nước tiểu quá toan, urat đọng không tan được thì cho thêm ít chất kiềm rồi hơ nóng thì trong ngay

      Khi phosphat làm vẩn đục cho một vài giọt acid thì nước tiểu trong ngay.

     + Nâu sẫm trong các bệnh phẩm nhiễm khuẩn, sốt cao.

     + Đỏ vì lẫn máu: trong bệnh lao thận, sỏi thận, ung thư đường tiết niệu. Có thể thấy hồng cầu, có thể chỉ có thể huyết sắc tố.

     + Vàng ngả xanh hoặc nâu : do lẫn sắc tố mật trong bệnh vàng da do tắc mật, viêm gan

     + Đen trong ngộ độc phenol.

     + Cam : Có muối mật trong nước tiểu, sốt.   

3. Tỷ trọng :

Tỷ trọng là số đo nồng độ của nước tiểu so sánh với nồng độ của nước ( được coi là 1000). Nước tiểu có tỷ trọng cao có nghĩa nó càng bị cô đặc. XN này là một chỉ dẫn cho khả năng cô đặc và bài tiết nước tiểu của thận.

- Bình thường:

- Thay đổi sinh lý:

- Thay đổi bệnh lý:

4. Phản ứng

Thay đổi sinh lý:

Thay đổi bệnh lý:

Nguồn: Các xét nghiệm thường quy áp dụng trong lâm sàng


Tin mới hơn:
Tin cũ hơn:

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 22 Tháng 1 2015 09:36