Bethesda handbook of clinical oncology 2nd edition
BS TRẦN QUỐC CHIẾN (lược dịch)
I/ Dịch tễ học.
Trên toàn thế giới, ung thư dạ dày được cho là bệnh lý ác tính thường gặp đứng hàng thứ 2. Ở Mỹ, tần suất ung thư dạ dày với những vị trí khác nhau đã thay đổi trên vài thập kỷ qua. Ung thư ở nữa xa dạ dày đã giảm ở Mỹ bắt đầu từ những năm 1930. Tuy nhiên, trên 2 thập kỷ vừa qua, tần suất ung thư dạ dày phần tâm vị và ở điểm nối dạ dày thực quản đã tăng lên nhanh chóng. Tần suất của loại ung thư này đã tăng đột biến, đặc biệt là ở những bệnh nhân trẻ dưới 40 tuổi. Ước đoán có 22.400 trường hợp mắc mới và 12.100 trường hợp tử vong do ung thư biểu mô dạ dày đã được ghi nhận ở Mỹ trong năm 2003.
II/ Các yếu tố nguy cơ.
- Tuổi bắt đầu: 50
- Tỷ lệ nam: nữ là 1,67: 1.
- Tỷ lệ người Mỹ gốc phi và người Mỹ da trắng là 1,5: 1.
- Tình trạng bệnh báo trước bao gồm viêm teo dạ dày mạn tính và dị sản ruột, thiếu máu ác tính (tần suất từ 10% đến 20%), phẫu thuật cắt dạ dày bán phần do bệnh lành tính, nhiễm Helicobacter pylori (đặc biệt phơi nhiễm khi còn trẻ làm tăng nguy cơ lên gấp 3 đến 5 lần) và các polyp tuyến dạ dày. Các tổn thương báo trước này có liên can rất lớn với ung thư biểu mô ở phần xa dạ dày (type ruột).
- Tiền sử gia đình: thế hệ đầu tiên có nguy cơ gấp từ 2 đến 3 lần, gia đình Napoleon Bonaparte là một ví dụ; những bệnh nhân ung thư đại trực tràng không đa polyp di truyền (HC Lynch II) có tăng nguy cơ. Gần đây, các đột biến dòng tế bào mầm của E- cadherin đã cho thấy có liên can với dạng bệnh hiếm gặp là ung thư dạ dày lan tỏa có tính gia đình.
- Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ ung thư gấp 1,5 đến 3 lần.
- Thực phẩm lên men và xông khói làm tăng hàm lượng muối và hỗn hợp nitrosamin.
- Sự thiếu hụt vitamin A, C và E; β- carotene; selen và chất xơ là các yếu tố nguy cơ gây ung thư.
- Nhóm máu A.
- Rượu.
- Sự tăng lên một cách rõ rệt về tần suất của ung thư biểu mô tuyến dạ dày và điểm nối dạ dày thực quản được cho là có liên quan mạnh mẽ với việc tăng tần suất của bệnh thực quản Barrett.
Đọc thêm...