• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Tập san Y học

Phương pháp nghiên cứu khoa học trong y học - Hình thức một đề cương

  • PDF.

Ths Bs Trương Thị Kiều Loan- khoa Vi Sinh 

Nguồn: Tài tiệu tập huấn phương pháp nghiên cứu khoa học trong Y học- bộ môn Y tế công cộng- Đại học Y dược Huế

I. Mục tiêu chung: Là mục tiêu tổng quát của đề tài, chỉ nêu khái quát những điều mà nghiên cứu mong muốn đạt được.

II. Mục tiêu cụ thể: Đề cập một cách có hệ thống, đầy đủ những khía cạnh khác nhau của vấn đề và các yếu tố chủ yếu được cho là ảnh hưởng đến hoặc gây ra vấn đề đó như đã xác định trong phần đặt vấn đề.

DC_NCKH3

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 11 Tháng 1 2013 09:12

Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc hai trocar điều trị sỏi niệu quản đoạn hông lưng: báo cáo bốn trường hợp

  • PDF.

Trần Văn Thành, Dương Quốc Trung, Nguyễn Tải, Thủy Châu Quý, Nguyễn Xuân Vương
Khoa Ngoại Tổng hợp
 
 

TÓM TẮT

Mục tiêu: Đánh giá tính khả thi kỹ thuật nội soi sau phúc mạc hai trocar điều trị sỏi niệu quản đoạn hông lưng.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: báo cáo bốn bệnh nhân được mổ nội soi sau phúc mạc hai trocar lấy sỏi niệu quản đoạn hông lưng từ tháng 3 đến tháng 4 năm 2012. Chúng tôi sử dụng hai troacar, một cho ống kính soi và một trocar thao tác. Đánh giá kết quả trong thời gian hậu phẫu

Kết quả: Thời gian mổ trung bình 67,5phút. Lượng máu mất không đáng kể. Thời gian nằm viện trung bình 5,8 ngày. Thời gian rút dẫn lưu trung bình 4 ngày. Không có biến chứng trong và sau mổ. Không có bênh nhân nào cần dùng thuốc giảm đau sau mổ.

Kết luận: Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc hai trocar lấy sỏi niệu quản đoạn hông lưng là khả thi mà chưa thấy làm tăng các biến chứng.

mo_noi_soi1

Mời các bạn xem chi tiết tại đây 

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 11 Tháng 1 2013 09:21

Những câu chuyện tim mạch học lớn nhất năm 2012

  • PDF.

Ths PHAN ĐỒNG BẢO LINH

Từ Heartwire 12/ 2012

New York, NY - Điều gì là tâm điểm trong năm 2012? Tất cả mọi thứ từ FREEDOM đến dây điện cực Riata bị thu hồi, đốt thần kinh (denervation) thận tới ức chế men PCSK9. Các phóng viên của heartwire gọi đến các nhà tim mạch trên tất cả các lĩnh vực của chuyên ngành tim mạch phỏng vấn, xin ý kiến họ về những thành tựu lớn nhất trong lĩnh vực của họ trong năm qua. Một số người cũng đã cho lời tiên đoán tốt nhất của họ về các chủ đề nóng bỏng trong năm tới.

cauchuyenTM1

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 31 Tháng 12 2012 21:41

NT-pro BNP - một xét nghiệm mới để chẩn đoán và sàng lọc suy tim

  • PDF.
I. Đại cương
  • NT-pro BNP: N-terminal pro B-type natriuretic peptide 
  • BNP là viết tắc của B-type Natriuretic Peptide (Peptide lợi niệu type B) hay Brain Natriuretic Peptide, được phát hiện vào năm 1988. Sở dĩ có chữ “Brain” vì chất này lần đầu được phân lập từ não heo. B-type Natriuretic peptide được dùng rộng rãi hơn. Thứ tự phát hiện ra NP như sau: ANP, BNP, CNP. Các peptide được gọi chung là peptide nội tiết tim mạch hay peptide lợi niệu. ANP được phóng thích chủ yếu từ nhĩ, CNP được phóng thích chủ yếu từ tế bào nội mạc mạch máu.

NT-ProBNP

II. Cấu trúc sinh hóa và sinh học phân tử NP

NP: có 3 dạng peptide là ANP, BNP, CNP. Dạng tiền chất của mỗi chất được mã hóa bằng mỗi hệ gen khác nhau nhưng sự phân bố và điều hòa tại tổ chức của chúng thì giống nhau.

-   ANP do tâm nhĩ bài tiết. Một số hormone và các chất trung gian thần kinh như endothelin, vasopressin và catecholamine trực tiếp kích thích bài xuất ANP. Ngoài ra, sự tăng áp suất thành tâm nhĩ, tăng thể tích máu cũng là những tác  nhân kích thích phóng thích ANP. Nồng độ của ANP gia tăng ở bệnh nhân có tăng thể tích trong lòng mạch cũng như ở bệnh nhân suy tim sung huyết. Một số ít ANP được bài xuất bởi mô thất ở người trưởng thành ngoài ra còn thấy trong mô thất của phôi thai, nhũ nhi và nhũng mô thất phì đại.

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 14 Tháng 12 2012 14:45

Ung thư dạ dày

  • PDF.

Bethesda handbook of clinical oncology 2nd edition 
BS TRẦN QUỐC CHIẾN (lược dịch)

I/ Dịch tễ học.

Trên toàn thế giới, ung thư dạ dày được cho là bệnh lý ác tính thường gặp đứng hàng thứ 2. Ở Mỹ, tần suất ung thư dạ dày với những vị trí khác nhau đã thay đổi trên vài thập kỷ qua. Ung thư ở nữa xa dạ dày đã giảm ở Mỹ bắt đầu từ những năm 1930. Tuy nhiên, trên 2 thập kỷ vừa qua, tần suất ung thư dạ dày phần tâm vị và ở điểm nối dạ dày thực quản đã tăng lên nhanh chóng. Tần suất của loại ung thư này đã tăng đột biến, đặc biệt là ở những bệnh nhân trẻ dưới 40 tuổi. Ước đoán có 22.400 trường hợp mắc mới và 12.100 trường hợp tử vong do ung thư biểu mô dạ dày đã được ghi nhận ở Mỹ trong năm 2003.

II/ Các yếu tố nguy cơ.

-  Tuổi bắt đầu: 50
-  Tỷ lệ nam: nữ là 1,67: 1.
-  Tỷ lệ người Mỹ gốc phi và người Mỹ da trắng là 1,5: 1.
-  Tình trạng bệnh báo trước bao gồm viêm teo dạ dày mạn tính và dị sản ruột, thiếu máu ác tính (tần suất từ 10% đến 20%), phẫu thuật cắt dạ dày bán phần do bệnh lành tính, nhiễm Helicobacter pylori (đặc biệt phơi nhiễm khi còn trẻ làm tăng nguy cơ lên gấp 3 đến 5 lần) và các polyp tuyến dạ dày. Các tổn thương báo trước này có liên can rất lớn với ung thư biểu mô ở phần xa dạ dày (type ruột).
-  Tiền sử gia đình: thế hệ đầu tiên có nguy cơ gấp từ 2 đến 3 lần, gia đình Napoleon Bonaparte là một ví dụ; những bệnh nhân ung thư đại trực tràng không đa polyp di truyền (HC Lynch II) có tăng nguy cơ. Gần đây, các đột biến dòng tế bào mầm của E- cadherin đã cho thấy có liên can với dạng bệnh hiếm gặp là ung thư dạ dày lan tỏa có tính gia đình.
-  Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ ung thư gấp 1,5 đến 3 lần.
-  Thực phẩm lên men và xông khói làm tăng hàm lượng muối và hỗn hợp nitrosamin.
-  Sự thiếu hụt vitamin A, C và E; β- carotene; selen và chất xơ là các yếu tố nguy cơ gây ung thư.
-  Nhóm máu A.
-  Rượu.
-  Sự tăng lên một cách rõ rệt về tần suất của ung thư biểu mô tuyến dạ dày và điểm nối dạ dày thực quản được cho là có liên quan mạnh mẽ với việc tăng tần suất của bệnh thực quản Barrett.

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 13 Tháng 12 2012 20:26

You are here Đào tạo Tập san Y học