Loãng xương: điều trị và dự phòng

Bs Nguyễn Tấn Thương - Khoa CĐHA

1. Điều trị :

1.1. Các nguyên tắc chung

Œ Quyết định điều trị dựa trên xem xét toàn diện từng bệnh nhân cụ thể, bao gồm những vấn đề chính sau:

          a. Các yếu tố nguy cơ, trong đó có khối lượng xương

          b. Lợi ích và nguy cơ của việc điều trị

          c. Chi phí điều trị

          d. Mong muốn cũng như sự chấp nhận của người bệnh

 Khuyến cáo dùng thuốc điều trị cho phụ nữ sau mãn kinh và nam giới ≥ 50 tuổi khi có:

          a. Gãy đốt sống hoặc cổ xương đùi

          b. T-score ≤ -2.5

         c. Người có khối lượng xương thấp (T-score từ -1 đến -2.5 và nguy cơ 10 năm của gãy cổ xương đùi ≥ 3% hoặc gãy xương khác ≥ 20% (tính toán bằng mô hình FRAX hoặc mô hình khác)

fosamax

Ž Các biện pháp điều trị

          a. Bổ sung calci và vitamin D (nếu chế độ ăn uống không đầy đủ)

        b.Bisphosphonate la thuốc loãng xương được lựa chọn hàng thứ nhất: Alendronate, risedronate hoặc zoledronic acid làm giảm nguy cơ gãy xương cột sống, cổ xương đùi và gãy xương khác.

          c. Strontium ranelate là lựa chọn hàng thứ hai

          d. Các thuốc khác: rafloxifen, calcitonin, PTH

          e. Không dùng liệu pháp hormon thay thế để làm giảm nguy cơ gãy xương cho phụ nữ sau mãn kinh có loãng xương do nguy cơ tác dụng phụ cao hơn lợi ích điều trị.

 Khuyến cáo người bệnh thay đổi trong lối sống.

 Điều trị các bệnh lý gây mất xương thứ phát kèm theo.

‘ Với những bệnh nhân loãng xương nặng, xem xét phối hợp với các biện pháp

          a. Điều trị giảm đau

          b. Vật lý trị liệu và phục hồi chức năng

’ Theo dõi đáp ứng của việc điều trị.

1.2. Vấn đề thay đổi lối sống

Œ Bổ sung đầy đủ calci và Vitamin D

Calci

Vitamin D

 Duy trì thường xuyên hoạt độngt hể lực và các bài tập luyện làm tăng sức cơ

Ž Tránh uống rượu nhiều, tránh hút thuốc lá

 Thực hành các biện pháp phòng tránh té ngã

1.3. Sử dụng các thuốc điều trị loãng xương

Œ Nhóm bisphosphonate

Các chế phẩm chính được chấp thuận gồm:

Alendronate (Fosamax, Fosamax Plus D): Được chấp thuận để phòng (liều 35mg mỗi tuần) và điều trị loãng xương (70 mg mỗi tuần) cho loãng xương sau mãn kinh, loãng xương nam giới, loãng xương do glucocorticoid

Ibandronate (Boniva): viên 2,5 mg uống hàng ngày hoặc viên 150 mg uống mỗi tháng và hoặc 3 mg tiêm tĩnh mạch mỗi 3 tháng cho loãng xương sau mãn kinh, hoặc sự phòng loãng xương.

Risedronate (Actonel): Uống 35 mg mỗi tuần, hoặc 75 mg hai ngày mỗi tháng hoặc 150 mg một lần mỗi tháng. Được chấp thuận sử dụng cho dự phòng và điều trị loãng xương sau mãn kinh. Thuốc cũng được chấp thuận điều trị loãng xương nam giới và trong dự phòng, điều trị loãng xương do glucocorticoid

Zoledronic acid (Aclasta): Được chấp thuận cho dự phòng và điều trị loãng xương sau mãn kinh, điều trị loãng xương nam giới và dự phòng và điều trị loãng xương cho người sử dụng glucocorticoid kéo dài

 Strontium ranelate (Protelos)

Ž Calcitonin

 Liệu pháp Estrogen/ Hormon thay thế

 Chất điều hòa thụ thể estrogen (SERM): Raloxifene (Evista)

‘ PTH (1-34): Teriparatide (Forteo)

’ Các thuốc khác: Denosumab, tibolone, vitamin K2, muối fluor, calcitriol, các bisphosphonate khác như etidronate, pamidronate cũng có thể được chỉ định trong dự phòng và điều trị loãng xương song chưa được khuyến cáo rõ ràng.

2. Phòng bệnh

2.1. Mục đích là duy trì khối lượng xương đỉnh cho mọi bệnh nhân và giảm nguy cơ gãy xương bằng cách can thiệp vào các yếu tố nguy cơ mất xương và gãy xương.

2.2. Tối ưu hóa sức khỏe của xương là một công việc nên được quan tâm trong suốt cuộc đời ở cả nam và nữ.

2.3. Khuyến cáo cho mọi bệnh nhân trong các lần khám bệnh định kỳ:

2.4. Các biện pháp phòng ngừa tiên phát là một phần của điều trị loãng xương.

Giáo dục bệnh nhân và nâng cao nhận thức về bệnh loãng xương.

Khuyến cáo các biện pháp phòng bệnh thích hợp cho mọi lứa tuổi:

TÀI LỆU THAM KHẢO

  1. Bộ môn Phụ sản Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh (2000). Sản phụ khoa tập II : Định nghĩa về mãn kinh, cơ chế về loãng xương sau mãn kinh.
  2. Nguyễn Thị Hoài Châu (2000) Khảo sát mật độ xương và tìm hiểu những yếu tố liên quan đến bệnh loãng xương của phụ nữ mãn kinh ở thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh miền Tây .
  3. Trần Thị Tô Châu, Phạm Thị Minh Đức, Vũ Thị Thanh Thủy (2003) Nghiên cứu một số biểu hiện lâm sàng về xương khớp và mật độ xương gót bằng siêu âm trên phụ nữ mãn kinh Hà Nội
  4. Vũ Đình Chính, Trần Đức Thọ, Trần Ngọc Ân (1996). Đánh giá tình trạng loãng xương ở 200 phụ nữ mãn kinh thôn Hải Dương bằng phương pháp Xquang quy ước.
  5. Phạm Thị Hảo (2000) Khảo sát tình trạng xốp xương của nữ nhân viên Bệnh viên Nguyễn Tri Phương bằng đo tỷ trọng khoáng của xương có đối chiếu với định lượng deoxypyridinoline trong nước tiểu và chụp Xquang quy ước .
  6.  Nguyễn Thy khuê (2000) Bệnh loãng xương và một số quan niệm điều trị.
  7.  Nguyễn Thy khuê (2011). Hormones sinh dục và loãng xương. Cơ chế gây loãng xương của Estrogen, Estrogen ảnh hưởng đến loãng xương của cả nữ giới và nam giới.
  8. Nguyễn Văn Tuấn, Nguyễn Đình Nguyên(2007). Sách về Loãng xương: nguyên nhân, chẩn đoán, điều trị, phòng ngừa.
  9.  Nguyễn Văn Tuấn (2008) . Loãng xương :Hội nghị loãng xương quốc tế với chủ đề Tầm nhìn Châu Á về Loãng xương (Asian Insights into Osteoporosis) .
  10. Nguyễn Văn Tuấn (2011). Những tiến bộ mới trong loãng xương : rất nhiều phát hiện và phát triển quang trọng trong thời gian qua đã giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cơ chế mất xương.
  11. Nguyễn Văn Tuấn (2011). Phân tích kinh tế trong điều trị loãng xương.
  12. Lê Ngọc Thụ và cộng sự (1996) Đánh giá tình trạng loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh tại thành phố Thanh Hoá. Công trình nghiên cứu khoa học tập 1, NXB t học Hà Nội: 165 – 173.
  13. Lê Anh Thư ( 2003) Loãng xương một dịch bệnh âm thầm. Tài liệu hội nghị khoa học chuyên đề: Loãng xương và bệnh lý cột sống, tại BV. Chợ Rẫy 11/2003.
  14. Lê Anh Thư ( 2003) Loãng xương và tuổi mãn kinh của phụ nữ.Tài liệu hội nghị khoa học chuyên đề: Loãng xương và bệnh lý cột sống, tại BV. Chợ Rẫy 11/2003.
  15. Vũ Thị Thanh Thủy và cộng sự (2000) Bước đầu chẩn đoán loãng xương bằng phương pháp đo mật độ xương. Công trình nghiên cứu khoa học 1999 – 2000 tập1. NXB Y học hà Nội: 130 – 137.
  16. Vũ Thị Thanh Thủy , Trần Ngọc Ân (2003) Tổng quan nghiên cứu loãng xương tại BV Bạch Mai từ 1992 – 2002. tài liệu hội nghị khoa học chuyên đề:Loãng xương và bệnh lý cột sống, tại BV. Chợ Rẫy 11/2003.
  17. Phạm Văn Tú, Trần Ngọc Ân, Vũ Thị Thanh Thuỷ (2003) Nhận xét mật độ xương của nam giới bình thường từ 50 tuổi trở lên bằng phương đo hấp thụ tia x năng lượng kép. Tài liệu hội nghị khoa học chuyên đề:Loãng xương và bệnh lý cột sống, tại BV. Chợ Rẫy 11/2003.
  18. Mai Thế Trạch (1999) Bệnh xương do chuyển hoá Nội tiết học đại cương. NXB Y học TP. HCM: 674 – 686.
  19. Nguyễn Ngọc yến Tuyết (2002) khảo sát tình trạng xốp xương của phụ nữ mãn kinh ở phòng khám Bệnh viện Nhân Dân 115 bằng phương phá đo tỷ trọng khoáng của xương. Luận văn tốt nghiệp cao học.

TÀI LIỆU TIẾNG ANH:

  1. Baron JA. (1984) Smoking an estrogen – related disease. Am. J. Epidemiol, 119: 9 – 2.
  2. Bose Kamal. (1996) Osteoporosis: a growing problem in Southeast Asia. Medical Progress, Vol 23, No.5.
  3. Fox J. (1993) Prevalence of osteoporosis is increasing in much of Asia. Fouth international symposium on osteoporosis and consensus development. Hongkong, 27/3 – 2/4/1993.
  4. Greenspan SF, DJ Baxter (1994) Basic and clinical endocrinoligy 4th edition. Connecticut: Appleton and lange: 277 – 299.
  5. Guthrie RJ, et al. (2000) Risk fasktors for osteoporosis: prevalence, change,and assosiation with bone density. Medscape women’s health, 5 (5).
  6. Grampp S, Genant H, Mathur A, Lang P, Jergas M, Takada M, Gluer C, Lu Y, Chavez M. Comparisons of Noninvasive Bone Mineral Measurements in Assessing Age-Related Loss, Fracture Discrimination, and Diagnostic Classification, Journal of Bone and Mineral Research, Vol. 12, Number 5, 1997.
  7. Halsey FM, et at (1997). The biology of bone. Principles of orthopaedic practice. Second edition. Mc Graw – Hill: 17 – 29.
  8. Han I.K. et al (1999). Korean health Council Consensus conference on osteoporosia. Medical Progress, Vol. 26, No.8.
  9. Hodgson FS and Johnston cc. (1996) AACE clinical practice guidelines for the prevention and treatment of bone mas. Second international course osteoporosis. AACE.
  10. Kanis AJ. (1994) Osteoporosis. Blackwell Science Ltd.
  11. Kanis AJ. (1999) Measurement of bone mas. Second international course on osteoporosis for indutry, specials and general practitioners. Bali. May 1 – 2
  12. Knapp KM, et al.(2001) multisite quantitative ultrasound: precision, age and menopause – related changes, fracture discrimination, and T-score equivalence with dual-energy X-ray absorptionmetry. Osteoporos Int 2001, 12(6): 456 – 64. Pubmed-indexed for medline.
  13. Kushner P. (1998) Apractical approach to managing osteoporosis. Hospital madecine, 34 (6):15- 16, 19 – 20, 23 – 25.
  14. Lane N.E., Genant H>K (1993) osteoporosis and bone mineral assessment. Arthritis and allied condition, 113 – 146.


Tin mới hơn:
Tin cũ hơn:

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 25 Tháng 9 2019 15:21