Hướng dẫn đồng thuận quốc tế về điều trị bệnh Nhược cơ

Bs Trần Sang - 

(Đây là sự đồng thuận quốc tế chính thức của các chuyên gia bệnh Nhược cơ hướng dẫn các bác sĩ lâm sàng chăm sóc bệnh nhân mắc bênh Nhược cơ trên toàn thế giới)

American Academy of Neurology, Neurology® 2016;87:1–7,

Danh mục viết tắc

AChR = acetylcholine receptor; ChEI = cholinesterase inhibitor; CTCAE = Common Terminology Criteria for Adverse Events; FDA = Food and Drug Administration; IS = immunosuppressive; IVIg

= IV immunoglobulin; JMG = juvenile myasthenia gravis; MG = myasthenia gravis; MGFA = Myasthenia Gravis Foundation of America; MMS = minimal manifestation status; MuSK = muscle-specific tyrosine kinase; PIS = Post-Intervention Status; PLEX = plasma exchange; RAM = RAND/ UCLA Appropriateness Method; RCT = randomized controlled trial.

Hướng dẫn điều trị theo các mục sau:

  1. Điều trị triệu chứng và ức chế miễn dịch (IS)
  2. Globulin miễn dịch tĩnh mạch (IVIg) và thay huyết tương (PLEX)
  3. Cơn nhược cơ
  4. Cắt bỏ tuyến ức
  5. Nhược cơ trẻ vị thành niên (Juvenile MG, JMG)
  6. Nhược cơ có kháng thể MuSK (muscle-specific tyrosine kinase, MuSK-MG)
  7. Nhược cơ khi mang thai

Một số định nghĩa:

Mục tiêu điều trị nhược cơ: bệnh nhân không còn triệu chứng hoặc giới hạn hoạt động do nhược cơ chỉ giới hạn yếu vài cơ. Tác dụng phụ của thuốc mức độ 1: không hoặc triệu chứng nhẹ, không cần can thiệp

Thuyên giảm: không còn triệu chứng của nhược cơ. Yếu cơ đóng mi mắt có thể chấp nhận nhưng không có yếu bất kỳ cơ nào khác khi khám. Những bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế men mỗi ngày loại khỏi phân loại này

Nhược cơ thể mắt: bất kỳ cơ mắt nào bị ảnh hưởng, có thể yếu cơ đóng mắt. Các cơ mặt, hành não và chi bình thường

Cơn nhược cơ sắp xảy ra: lâm sàng nhược cơ nặng lên nhanh có thể dẫn đến cơn nặng trong vài ngày đến vài tuần.

Cơn nhược cơ: (khái niệm cơn nhược cơ chủ yếu vào lâm sàng, biểu hiện sự nghiêm trọng, đe dọa tính mạng, nhược cơ xấu đi nhanh chóng và tổn thương đường thở do rối loạn chức năng thông khí hoặc hành tủy). Phân loại theo hội nhược cơ Mỹ (MGFA): class V : cần đặt nội khí quản hoặc thông khí không xâm lấn để tránh đặt nội khí quản, trừ khi các biện pháp này được áp dụng trong quản lý hậu phẫu thông thường (sử dụng ống cho ăn mà không đặt nội khí quản xếp bệnh nhân vào MGFA Class IVB).

Nhược cơ kháng trị: triệu chứng không thuyên giảm hoặc nặng lên sau khi điều trị corticoid và ít nhất 2 thuốc ức chế miễn dịch khác với liều lượng và thời gian thích hợp, các triệu chứng hoặc tác dụng phụ kéo dài làm hạn chế chức năng, được xác định bởi bệnh nhân và bác sĩ.

nhuocco

Hướng dẫn sự đồng thuận

Điều trị triệu chứng và ức chế miễn dịch (IS):

1. Pyridostigmin là điều trị đầu tiên ở hầu hết bệnh nhân MG. Liều pyridostigmine nên được điều chỉnh dựa trên các triệu chứng . Khả năng ngưng dùng pyridostigmin có thể là một chỉ số cho thấy bệnh nhân đã đạt được mục tiêu điều trị và có thể hướng dẫn để giảm liều các thuốc khác. Coritcoid và IS có thể dùng khi bệnh nhân không đạt được mục tiêu sau khi điều trị với liều thích hợp pyridostigmine

2. IS không steroid nên được chỉ định khi corticoid bị chống chỉ định hoặc bị từ chối. IS nên được kết hợp khởi đầu với corticoid khi nguy cơ tác dụng phụ là cao dựa trên cơ sở bệnh nội khoa đi kèm. IS không steroid nên kết hợp với corticoid khi:

3. Các thuốc IS không steroid có thể được sử dụng trong MG bao gồm azathioprine, cyclosporine, mycophenolate mofetil, methotrexate và tacrolimus. Các yếu tố sau đây cần được xem xét trong việc lựa chọn trong số các thuốc này:

4. Bệnh nhân MG kháng trị nên được giới thiệu đến bác sĩ hoặc trung tâm có chuyên môn về quản lý MG. Ngoài các thuốc IS đã đề cập trước, các liệu pháp sau đây cũng có thể được sử dụng trong MG kháng trị:

5. Liều lượng thuốc IS và thời gian điều trị

6. Bệnh nhân phải được theo dõi các tác dụng phụ và biến chứng tiềm ẩn từ thuốc IS. Thay đổi thuốc IS nên được xem xét nếu tác dụng phụ và biến chứng đáng kể hoặc tạo ra khó khăn không đáng có cho bệnh nhân.

IVIg và thay huyết tương (PLEX):

Sắp xảy ra và biểu hiện cơn nhược cơ (Impending and manifest myasthenic crisis):

là những tình huống khẩn cấp đòi hỏi phải có sự quản lý tích cực và chăm sóc hỗ trợ. Mặc dù cơn cholinergic hiện nay rất hiếm, nhưng ức chế quá mức cholinesterase(ChEI) nguyên nhân làm lâm sàng xấu đi. Ngoài ra, ChEI làm tăng bài tiết đường thở, có thể làm trầm trọng thêm khó thở. PLEX và IVIg là điều trị chính cơn nhược cơ.

Phẫu thuật tuyến ức trong nhược cơ:

             a. Nếu đáp ứng với điều trị bằng pyridostigmine và IS là không thỏa đáng; hoặc là

             b. Để tránh các biến chứng tiềm ẩn của liệu pháp IS.

Nhược cơ thiếu niên (Juvenile MG)

Nhược cơ với kháng thể MuSK

 Nhược cơ và thai kỳ:

Kết luận

Đây là một tài liệu sống sẽ đòi hỏi cập nhật khi điều trị MG tiếp tục phát triển. Mặc dù còn những hạn chế của các phương pháp dựa trên sự đồng thuận(consensus-based methods), các hướng dẫn này phản ánh sự đồng thuận cập nhật của các chuyên gia, giúp bác sĩ lâm sàng trên toàn thế giới tối ưu hóa chức năng và chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân MG, đặc biệt là cho những người hành nghề không có các nguồn lực để phát triển các hướng dẫn điều trị tại địa phương. Bất kỳ nghiên cứu điều trị nào trong tương lai cung cấp thông tin liên quan đều được xem xét trong các hướng dẫn này.

Lược dịch từ : “International consensus guidance for management of myasthenia gravis 2016 American Academy of Neurology “


Tin mới hơn:
Tin cũ hơn:

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 31 Tháng 8 2022 15:34