• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Tập san Y học

Nhiễm trùng lan tỏa vùng tầng sinh môn Fournier

  • PDF.

Bs CKI Dương Quốc Trung - Ngoại TH

I. Đại cương:

Nhiễm trùng lan tỏa vùng tầng sinh môn Fournier là một bệnh lý hiếm gặp nhưng rất nặng nề, đe dọa sự sống còn của người bệnh. Năm 1764, Baurienne lần đầu tiên mô tả bệnh lý không rõ căn nguyên,tiến triển nhanh làm hoại tử phần mềm chung quanh bộ phận sinh dục nam và tầng sinh môn. Năm 1988, Jean Alfred Fournier – 1 bác sĩ thú y người Pháp - mô tả chi tiết căn bệnh này, mà về sau tên ông được đặt cho bệnh lý này. Fournier là căn bệnh xảy ra đột ngột, là sự nhiễm trùng hoại tử vùng tầng sinh môn,bộ phận sinh dục hoặc quanh hậu môn. Bệnh không chỉ gặp ở nam thanh niên mà còn gặp ở nữ giới và nhiều lứa tuổi khác.

II. Bệnh nguyên:

Nguồn gốc bệnh bắt nguồn từ nhiễm trùng quanh hậu môn-trực tràng, bệnh lý đường tiết niệu và da cơ quan sinh dục ngoài.

Những bệnh ký nhiễm trùng vùng hậu môn-trực tràng bao gồm: nứt kẻ hậu môn, abcess tầng sinh môn, abcess quanh trực tràng, thủng đại trực tràng do viêm nhiễm, bệnh lý ác tính, túi thừa hay do chấn thương. Viêm ruột thừa biến chứng thậm chí có thể gây bệnh lý Fournier.

Những bệnh lý đường tiết niệu gồm có: viêm nhiễm niệu đạo, chấn thương đường tiết niệu, viêm mào tinh, đặt sonde tiểu kéo dài dẫn đến nhiễm trùng đường tiết niệu dưới, tổn thương niệu đạo do nong, sinh thiết tiền liệt tuyến.

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 14 Tháng 10 2014 09:28

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị gãy Le Fort II bằng nẹp vis

  • PDF.

Bs CKII Phan Văn Trương - Khoa RHM

Xem tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 09 Tháng 10 2014 19:24

Từ hội chứng chuyển hóa đến đái tháo đường và bệnh tim mạch

  • PDF.

Bs CKI Nguyễn Lương Thảo - Khoa Nội TM

1, Thay đổi lối sống giúp làm chậm tiến triển xuất hiện đái tháo đường 

Can thiệp thay đổi lối sống làm giảm đáng kể quá trình tiến triển từ Hội chứng chuyển hóa thành Đái tháo đường. Một nghiên cứu trên những đối tượng thừa cân kèm giảm  dung nạp glucose và có biểu hiện của hội chứng chuyển hóa. Những đối tượng ở nhóm can thiệp được khuyến cáo về chế độ ăn và chương trình tập luyện thích hợp cho từng bệnh nhân với năm mục tiêu là: giảm cân, giảm lương chất béo ăn vào, giảm lượng chất béo no bão hòa, tăng chất xơ và tăng thời gian tập luyện (ít nhất 30 phút mỗi ngày). Có 86% đối tượng đã tăng tập luyện trong thời gian nghiên cứu trung bình 3,2 năm. Nnhững bệnh nhân này có nguy cơ mắc đái đường thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không tập luyện thể lực (RR = 0,4; p< 0,001)

hcch2

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 08 Tháng 10 2014 09:25

Suy gan cấp trong điều trị hồi sức (p2)

  • PDF.

Bs CKI Hồ Ngọc Ánh - Khoa ICU

Biến chứng

Rối loạn chức năng tim phổi

Rối loạn chức năng tuần hoàn và huyết áp thấp thường gặp ở những bệnh nhân bị suy gan cấp tính và thường là do nhiều yếu tố gây nên. Thể tích máu hiệu quả ban đầu có thể thấp do lượng tiêu thụ qua đường miệng kém, mất nước do nôn mửa và sự hình thành của tình trạng giãn mạch, dẫn đến một tình trạng phù hợp chủ yếu với sốc giảm thể tích.

Phương pháp tiếp cận để hỗ trợ tim mạch ở những bệnh nhân suy gan cấp tính không khác biệt đáng kể giữa họ và thường sử dụng ở bệnh nhân có bệnh nghiêm trọng  và tập trung vào phục hồi sớm của khối lượng tuần hoàn, tưới máu hệ thống, và cung cấp oxy. Ở những bệnh nhân tiếp tục có huyết áp thấp mặc dù đã bù lượng dịch đầy đủ, norepinephrine là vận mạch ưa thích, có hoặc không hỗ trợ thêm vasopressin hoặc chất tương tự vasopressin. Chức năng cơ tim nên được đánh giá bằng phương pháp siêu âm tim, vì viêm gan thiếu oxy có thể do chức năng tim bị suy yếu. Suy thượng thận tương đối có thể xuất hiện ở những bệnh nhân tim mạch không ổn định và có liên quan đến tỷ lệ tử vong tăng lên, nhưng liệu pháp glucocorticoid bổ sung có cải thiện sự sống còn hay không vẫn còn bàn cãi.

Mặc dù đặt nội khí quản thường được yêu cầu để kiểm soát một mức độ giảm của ý thức, rối loạn chức năng hô hấp là không phổ biến sớm trong quá trình lâm sàng của suy gan cấp. Nó  phổ biến hơn sau đó, trong giai đoạn tái tạo gan hoặc kết hợp với nhiễm trùng bệnh viện. Các mục tiêu của chăm sóc hô hấp tương tự như đối với bệnh nghiêm trọng khác, tăng thông khí để tạo ra nhược thán có thể được sử dụng để kiểm soát nhanh tăng áp lực nội sọ nếu tình trạng này có liên quan với tăng tưới máu não, nhưng duy trì liên tục tăng thông khí nên tránh. Tăng thông khí tự nhiên được ngăn chặn bằng các phương tiện giảm đau thích hợp và các chế độ thông khí bắt buộc.

Đọc thêm...

Ứng dụng của siêu âm trong chẩn đoán thai chậm tăng trưởng trong tử cung

  • PDF.

Ths Nguyễn Thị Kiều Trinh - Khoa Sản

Thai kém phát triển trong tử cung hoặc hạn chế tăng trưởng trong tử cung (IUGR: Intrauterine growth restriction) là một thuật ngữ dùng để chỉ tình trạng thiếu dinh dưỡng xảy ra cho thai từ khi còn là bào thai, có nguy cơ gây tử vong hoặc làm trẻ kém phát triển trí tuệ sau này nếu không được can thiệp đúng lúc. Thai kém phát triển trong tử cung là một trong những vấn đề thách thức đối với các bác sĩ sản khoa. Mặc dù đã có nhiều tiến bộ rõ rệt về chiến lược trong chẩn đoán lẫn điều trị, nhưng hiểu biết về IUGR vẫn chưa đầy đủ. Tỉ lệ tử vong chu sinh chiếm 40% trường hợp. Để có thể nhận diện thai kém phát triển trong tử cung cần thiết xác định chính xác, cần phân biệt 2 thuật ngữ: nhỏ hơn tuổi thai và thai kém phát triển trong tử cung.

Thai nhỏ hơn so với tuổi thai:

  • Nhỏ hơn tuổi thai: cân nặng ở giới hạn thấp (SGA: Small for gestional age)
  • Phù hợp với tuổi thai (AGA: Appropriate for gestional age)
  • Lớn hơn tuổi thai (LGA: Large for gestional age)

thaii

Thuật ngữ nhỏ hơn tuổi thai dựa trên thống kê về kích cỡ- không phải về tăng trưởng- bao gồm tất cả các thai nhi hoặc sơ sinh thấp hơn giới hạn tin cậy dưới phân phối cho một dân số nào đó. Tùy thuộc vào định nghĩa được sử dụng, giới hạn tin cậy dưới có thể là bách phân vị thứ 10 hoặc thứ 5.

Như vậy, gọi là nhỏ hơn tuổi thai khi cân nặng dưới giới hạn tin cậy dưới (bách phân vị thứ 10) của phân phối bình thường của cân nặng sơ sinh liên quan đến tuổi thai.

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 11 Tháng 9 2014 15:43

You are here Đào tạo Tập san Y học