• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Tập san Y học

Các tác nhân môi trường gây ung thư

  • PDF.

Bs Lê Trung Nghĩa - Khoa Ung bướu

Phần I

Ngày nay, người ta đã biết nhiều loại ung thư gây ra do yếu tố môi trường bao gồm tác nhân vật lý, hoá học, sinh học. Chúng tác động từ ngoài vào sinh ung thư.

I. TÁC NHÂN VẬT LÝ

Chủ yếu là bức xạ ion hoá và tia cực tím.

1.1 Bức xạ ion hoá.

Nguồn tiếp xúc tia phóng xạ tự nhiên chủ yếu từ các tia vũ trụ, đất hoặc các  vật liệu xây dựng. Nguồn tiếp xúc phóng xạ nhân tạo chủ yếu là trong chẩn đoán y khoa. Tỷ lệ tất cả do tia phóng xạ rất thấp (khoảng 2%- 3%).

Các bằng chứng dịch tể học.

  • Các nhà Xquang đầu tiên đã không tự che chắn nên thường bị ung thư da và bệnh bạch cầu.
  • Ung thư tuyến giáp gia tăng rõ ở những người điều trị tia xạ vào vùng cổ lúc con trẻ.
  • Ngày nay người ta thấy rằng bệnh phổi ở các thợ mỏ vùng Joachimstal (Tiệp khắc) và Schneeberg (Đức) quan sát được từ thế kỷ 16, chính là ung thư phổi do sự hiện diện của quặng đen có tính phóng xạ trong các mỏ.
  • Nguy cơ ung thư phổi tăng cao trong các nghiên cứu về thợ mỏ Uranium va thợ mỏ đá cứng dưới lòng đất phải tiếp xúc với khí radon vì lý do nghề nghiệp.
  • Nghiên cứu những người sống sót trong vụ nổ bom nguyên tử ở Hiroshima và Nagasaki ở Nhật Bản năm 1945 đã cho thấy tăng nguy cơ của nhiều loại ung thư đặc biệt là ung thư máu thể tuỷ.
  • Sau 10 năm sự cố rò rỉ tia phóng xạ Chernobyl 1986, người ta nhận thấy tỷ lệ ung thư gia tăng mạnh, trong đó đặc biệt là trẻ em bị ung htư tuyến giáp tăng gắp 10 lần.

unghu1

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 13 Tháng 11 2014 07:02

Bệnh động mạch vành tắc hoàn toàn mạn tính: Điều trị hay không điều trị

  • PDF.

Bs Nguyễn Tuấn Long - Khoa Nội TM

cto1

Qua hai thập kỷ, với những bước tiến mới trong kỹ thuật điều trị can thiệp qua da động mạch vành tắc hoàn toàn mạn tính (CTO- chronic total occlusion), tỉ lệ điều trị thành công đã cao hơn so với những năm trước đây. Có sự gia tăng của phương pháp điều trị can thiệp mạch vành qua da (CTMVQD) cho những tổn thương này bởi vì khả năng cải thiện triệu chứng và tiên lượng cho những bệnh nhân ở giai đoạn mạn tính và ổn định của bệnh lý mạch vành. Các dữ liệu hiện có gợi ý rằng việc điều trị thành công can thiệp qua da bệnh lý CTO của ĐMV sẽ cải thiện triệu chứng, chất lượng sống, chức năng thất trái, và tỉ lệ sống còn so với điều trị can thiệp thất bại. Tuy nhiên, tất cả các bằng chứng khoa học ủng hộ cho phương pháp điều trị này đều đến từ các nghiên cứu cắt ngang, và chưa có một nghiên cứu nào tiến hành so sánh giữa điều trị can thiệp qua da với điều trị nội khoa được công bố. Hạn chế của những nghiên cứu này là thiết kế nghiên cứu kiểu cắt ngang, với thông tin hạn chế về các đặc điểm tiềm năng khác biệt giữa nhóm điều trị thành công và không thành công. Trong khi chờ đợi các nghiên cứu ngẫu nhiên, bệnh nhân cần được lựa chọn rất cẩn thận, đặc biệt nếu họ không có hoặc rất ít triệu chứng, và cần đánh giá một cách toàn diện về lợi ích nguy cơ, chất lượng sống cũng như các biến cố tim mạch trong tương lai. Trong chuyên đề này, chúng tôi xem xét những thông tin có thể hỗ trợ cho điều trị CTMVQD đối với bệnh lý CTO, cũng như các phương diện chưa chắc chắn đòi hỏi những nghiên cứu tiến hành.

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 13 Tháng 11 2014 07:00

Capnography - một tiêu chuẩn giám sát thiết yếu trong quá trình gây mê

  • PDF.

CN Nguyễn Thị Lam Tuyền - GMHS

Kể từ sự ra đời đầu tiên của thiết bị đo và ghi CO2  bằng hồng ngoại  đầu tiên của Luft năm 1943. Capnography trở thành một thành phần quan trọng trong các phương tiện giám sát bệnh nhân trong quá trình gây mê. Capnography giúp chẩn đoán nhanh chóng các tình huống  có thể xảy ra các tình trạng thiếu Oxy trước khi  dẫn tới tình trạng thiếu Oxy tổn thương não không phục hồi.
Một sự thay đổi đáng chú ý trong những năm gần đây, công nhân lợi ích của Capnography. Hội Gây mê Mỹ (ASA) đã yêu cầu sử dụng Capnography theo dõi  trong bệnh nhân thở máy có an thần từ trung bình tới  nặng.

I. Tổng quan về Capnography

Capnography (Thán đồ) là biểu đồ ghi lại  nồng độ CO2 của khí thở vào và thở ra trong suốt chu kì hô hấp, cho phép đánh giá  trực tiếp tình trạng hô hấp  của bệnh nhân cũng  như gián tiếp  sự trao đổi chất và tuần hoàn của bệnh nhân.
 Một giá trị quan trọng trong Capnography: EtCO2 ( End-Tidal- CO2) là áp lực hay nồng độ CO2 cuối thì thở ra  của bệnh nhân.
Các phép đo Pet CO2 trở thành một công cụ đo không xâm lấn hữu ích để theo dõi PaCO2 và tình trạng thông khí bệnh nhân trong gây mê. Trong các điều kiện sinh lý bình thường Pa CO2 và Pet CO2 chênh lệch nhau  khoảng 2 -5 mmHg.

1.Sinh Lý  học của Capnography:

capno1

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 03 Tháng 11 2014 21:36

Điều trị tăng áp lực nội sọ và liệu pháp thẩm thấu

  • PDF.

Bs Đinh Trường Giang - Khoa ICU

Vấn đề điều trị tăng áp lực nội sọ hiện nay đang có những thay đổi nhanh chóng. Đó là việc lựa chọn phương pháp điều trị nhằm làm giảm áp lực nội sọ. Có những quan điểm khác nhau giữa các tổ chức và các nền y học trên thế giới. Tuy nhiên, cơ sở chính của việc điều trị tăng áp lực nội sọ vẫn là một giải pháp thẩm thấu nhằm tạo ra sự chênh lệch gradient nồng độ thẩm thấu nhằm kéo nước từ tế bào não và khoảng kẻ vào trong lòng mạch, từ đó làm giảm áp lực nội sọ. Bài viết này giới thiệu các khái niệm cơ bản của tăng áp lực nội sọ, tóm tắt một số nghiên cứu gần đây và những thách thức trong việc điều trị tăng áp lực nội sọ, qua đó cung cấp những lời khuyên thực tế về điều trị thẩm thấu, dựa trên kinh nghiệm lâm sàng và cơ sở khoa học thực chứng. 

Bốn mươi năm sau sự ra đời của chuyên ngành chăm sóc đặc biệt về thần kinh, nguyên lý trọng tâm liên quan đến việc điều trị tăng áp lực nội sọ đã được thay đổi. Các thử nghiệm lâm sàng gần đây làm thay đổi nhiều quan niệm trước kia về việc theo dõi áp lực nội sọ (ICP) và về việc sử dụng các dung dịch có áp lực thẩm thấu cao để làm giảm áp lực nội sọ.

Nguyên nhân thường gặp của tăng áp nội sọ bao gồm: xuất huyết nội sọ, phù não sau nhồi máu não, chấn thương sọ não, tụ máu nội sọ, u não và não úng thủy cấp.

noiso1

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 29 Tháng 10 2014 12:35

Điều trị tăng huyết áp trong đái tháo đường

  • PDF.

Ths Nguyễn Đình Tuấn - CĐYT Quảng Nam

I. PHÂN LOẠI THA

Phân loại này xuất phát từ khuyến cáo WHO/ISH 1999 và 2003 trong đó đánh giá nguy cơ thêm cho nhóm có HA bình thường và bình thường cao. Các khái niệm nguy cơ thấp, trung bình, cao và rất cao để chỉ nguy cơ bị các vấn đề tim mạch trong vòng 10 năm lần lượt tương ứng là <15%, 15-20%, 20-30% và > 30% theo tiêu chuẩn của Framingham, hoặc nguy cơ bị bệnh lý tim mạch gây tử vong lần lượt tương ứng là < 4%, 4-5%, 5-8% và >8% theo tiêu chuẩn SCORE. Các phân loại này có thể được sử dụng như là các dấu chỉ điểm của nguy cơ tương đối, vì vậy các bác sỹ có thể tự áp dụng một hay vài biện pháp thăm dò mà không bắt buộc phải dựa vào các ngưỡng điều trị HA đã quy định.

THA1

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 28 Tháng 10 2014 07:20

You are here Đào tạo Tập san Y học