• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Tập san Y học

Điều trị ung thư biểu mô tế bào gan và vi-rút viêm gan C (phần 2)

  • PDF.

Bs Nguyễn Ngọc Võ Khoa - 

Kỷ nguyên DAAs

Tỷ lệ mắc DAAs và HCC. Trong vài năm qua, các DAAs không có IFN đã cách mạng hóa việc điều trị HCV, với đáp ứng virus kéo dài đạt được ở hơn 95% bệnh nhân, với sự cải thiện về xơ hóa gan, chức năng gan và giảm tăng áp lực tĩnh mạch cửa ở hầu hết các bệnh nhân được điều trị. [ 100 ] DAA có hồ sơ an toàn mạnh mẽ và khả năng chịu đựng cao, đồng thời chúng nhắm mục tiêu đến các protein của virus như protease NS3/4A, NS5B polymerase và phức hợp sao chép NS5A, với tỷ lệ đáp ứng virus kéo dài đạt được ở hơn 95% bệnh nhân. [ 49 , 101 , 102 ]Tỷ lệ đáp ứng virus kéo dài cao đạt được với DAAs dự kiến ​​sẽ làm giảm nguy cơ HCC và giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do bệnh. Tuy nhiên, hai báo cáo ban đầu cho thấy tỷ lệ tái phát khối u HCC cao bất ngờ ở những bệnh nhân HCV đã đạt được đáp ứng virus kéo dài sau khi điều trị bằng DAA (tỷ lệ tích lũy HCC 1 năm là 3,6% trong một thử nghiệm và tỷ lệ HCC 6 tháng là 4% trong một thử nghiệm). khác). [ 62 , 63 ] Cardoso et al. sau đó tìm thấy thời gian trung bình thấp để phát triển HCC là 7 tháng và tỷ lệ HCC 1 năm là 7,4%. [ 103 ] Trong một nghiên cứu của Ravi và cộng sự, một nhóm gồm 66 bệnh nhân xơ gan sau viêm gan C có tỷ lệ HCC trong 6 tháng là 9%. [ 104 ]Những báo cáo ban đầu này đã nêu lên những lo ngại lớn về mối quan hệ có thể có giữa DAA và sự xuất hiện hoặc tái phát của HCC. 

kbieumogan

Hình 2. Cơ chế bệnh sinh của HCC mãn tính do HCV gây ra

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 27 Tháng 3 2023 09:40

Thông khí một phổi trong phẫu thuật lồng ngực

  • PDF.

Bs Huỳnh Anh Tuấn - GMHS

Tổng quan:

Thông khí một phổi (One-Lung Ventilation: OLV) là khái niệm nói về kỹ thuật thông khí xâm nhập vào khí-phế quản (bằng ống nội phế quản, nội khí quản + blocker phế quản,…) để thông khí một bên phổi và cho phổi kia xẹp xuống, tạo không gian để phẫu thuật viên tiếp cận phẫu trường trong phẫu thuật khoang ngực hoặc thông khí cách ly cho một phổi. Vai trò bảo vệ của thông khí một phổi liên quan đến việc bảo vệ một phổi khỏi tác động xấu của chất lỏng từ phổi kia - có thể là máu, dịch rửa, dịch tiết ác tính hoặc mủ. Do đó, cần thận trọng để đảm bảo đặt ống hoàn hảo vì đặt sai ống sẽ làm mất khả năng phân lập phổi hoặc không đảm bảo thông khí. Bởi vậy trong điều kiện lý tưởng, tiêu chuẩn VÀNG để đánh giá vị trí ống thông khí xâm nhập1 là nội soi phế quản. Nội soi phế quản phải được thực hiện sau khi đặt ống và sau bất kỳ động tác thay đổi vị trí nào sau đó. [1]

 

1phoi

Xem tiếp tại đây

 

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 25 Tháng 3 2023 10:25

Chuyển hóa protein ở bệnh nhân nặng: từ thay đổi sinh lý đến ứng dụng thực hành lâm sàng  

  • PDF.

Bs Huỳnh Ngọc Long Vũ - 

Liệu pháp dinh dưỡng từ lâu đã được công nhận là một phần quan trọng trong điều trị bệnh nhân nặng, tất cả bệnh nhân nặng nằm ICU hơn 48 giờ nên được coi là có nguy cơ bị suy dinh dưỡng và nên được điều trị bằng liệu pháp dinh dưỡng. Protein chắc chắn là một trong những chất dinh dưỡng quan trọng nhất trong đó. Bằng chứng tích lũy đến hiện tại cho thấy tầm quan trọng của việc sử dụng protein và tác động của nó đối với kết quả lâm sàng của bệnh nhân bị bệnh nặng. Việc cung cấp đầy đủ protein có thể có tác động cao hơn so với việc cung cấp calo.

1. Thay đổi trao đổi chất theo các giai đoạn của một bệnh nhân nặng:

Giai đoạn cấp tính:

+ Pha đầu của giai đoạn cấp: từ 24-48 giờ đầu tiên. Trong pha này, bệnh nhân trải qua giai đoạn giảm chuyển hóa, trạng thái trao đổi chất phản ứng với tình trạng giảm tưới máu mô và co mạch. Quá trình nổi bật nhất lúc này là sự ly giải glycogen ở gan để đáp ứng với sự tăng catecholamines.

+ Pha sau của giai đoạn cấp: kéo dài từ sau 48 giờ đến ngày thứ 7. Phản ứng dị hóa tăng lên và xảy ra sự phân hủy các thành phần dự trữ của cơ thể, bao gồm cả protein. Cơ thể không cần protein làm nhiên liệu nhưng cần protein để tăng khối lượng tế bào trong quá trình tăng trưởng, phục hồi hoặc thích nghi trong điều kiện ổn định. Tuy nhiên, protein trở thành chất sinh năng lượng chính trong giai đoạn dị hóa của bệnh nặng. Cơ thể con người không có bất kỳ “kho dự trữ protein” nào; tất cả các protein trong cơ thể tồn tại cho mục đích cấu trúc hoặc chức năng. Một quá trình dị hóa nhanh chóng các protein trong cơ thể, đặc biệt xảy ra ở cơ xương, đã được chứng minh. Mất cơ được cho là do vận chuyển axit amin từ ngoại vi đến các cơ quan quan trọng, đặc biệt là ruột và gan, để tạo đường, tổng hợp protein và chất nền cho các tế bào miễn dịch. Một nghiên cứu gần đây được thực hiện bởi Puthucheary và cộng sự (nghiên cứu MUSCLE) đã công nhận tình trạng mất cơ xương cấp tính xảy ra sớm và nhanh chóng trong tuần đầu tiên của bệnh nặng và có mối tương quan cao với mức độ nghiêm trọng của bệnh. Ngoài hệ giao cảm, các đáp ứng với thần kinh-nội tiết và quá trình viêm cũng góp phần vào sự tiêu thụ protein (hình 1).

proteinICU1

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 21 Tháng 3 2023 17:10

Điều trị ung thư biểu mô tế bào gan và vi-rút viêm gan C (phần 1)

  • PDF.

Bs Nguyễn Ngọc Võ Khoa - 

TỔNG QUAN:

Sự xuất hiện của ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) là một trong những biến chứng nghiêm trọng nhất của nhiễm vi rút viêm gan C (HCV). Gần đây, các loại thuốc kháng vi-rút hiệu quả đã tạo ra đáp ứng vi-rút bền vững (SVR) hoặc chữa khỏi một mục tiêu điều trị thực tế cho hầu hết bệnh nhân HCV mãn tính. Do xu hướng gây khối u của HCV, không có gì ngạc nhiên khi đạt được SVR là hữu ích trong việc ngăn ngừa HCC. Tổng quan này tóm tắt ngắn gọn và thảo luận về các bằng chứng hiện có về mối quan hệ giữa quá trình sinh ung thư gan và việc loại bỏ vi-rút bằng thuốc kháng vi-rút, chủ yếu được chia thành liệu pháp dựa trên thuốc kháng vi-rút tác dụng trực tiếp và dựa trên interferon (DAA). DAAs đã thay đổi bối cảnh điều trị HCV mạn tính, đạt tỷ lệ đáp ứng virus kéo dài cao ngay cả ở những bệnh nhân bị xơ gan tiến triển, với ít chống chỉ định và ít tác dụng phụ. Mặc dù một số báo cáo ban đầu cho rằng điều trị bằng DAA làm tăng khả năng xảy ra HCC, nhưng nhiều nghiên cứu quan sát sau đó đã bác bỏ lý thuyết này. Xác suất tái phát HCC sau khi loại trừ HCV dường như giảm dần theo thời gian sau đáp ứng virus kéo dài. Mặc dù kết quả là ức chế/chữa khỏi vi-rút, những người bị xơ gan vẫn có nguy cơ mắc HCC và cần được theo dõi. Có một nhu cầu đáng kể đối với các dấu hiệu/điểm số để dự đoán nguy cơ HCC lâu dài ở những bệnh nhân mắc bệnh gan liên quan đến HCV đạt được đáp ứng virus kéo dài với thuốc kháng vi rút tác dụng trực tiếp. những người bị xơ gan vẫn có nguy cơ mắc HCC và cần được theo dõi. Có một nhu cầu đáng kể đối với các dấu hiệu/điểm số để dự đoán nguy cơ HCC lâu dài ở những bệnh nhân mắc bệnh gan liên quan đến HCV đạt được đáp ứng virus kéo dài với thuốc kháng vi rút tác dụng trực tiếp. những người bị xơ gan vẫn có nguy cơ mắc HCC và cần được theo dõi. Có một nhu cầu đáng kể đối với các dấu hiệu/điểm số để dự đoán nguy cơ HCC lâu dài ở những bệnh nhân mắc bệnh gan liên quan đến HCV đạt được đáp ứng virus kéo dài với thuốc kháng vi rút tác dụng trực tiếp.

hcc1

Hình 1.Tác động của điều trị HCV đối với sự phát triển của HCC

Đọc thêm...

Vô cảm trong mổ lấy thai

  • PDF.

Bs Lê Tấn Tịnh - 

LỰA CHỌN KỸ THUẬT VÔ CẢM: Vô cảm cho phẫu thuật mổ lấy thai bao gồm gây mê toàn thân và gây tê trục thần kinh ( gây tê tủy sống. gây tê tủy sống kết hợp gây tê ngoài màng cứng). Việc lựa chọn kỹ thuật vô cảm nên dựa trên tình trạng của mẹ và thai nhi, bệnh đi kèm, thời gian dự kiến và độ khó của phẫu thuật.

* Ưu điểm của gây tê trục thần kinh:

  • Giảm thiểu tỉ lệ bệnh tật cho mẹ.
  • Cho phép sản phụ tỉnh táo trong cuộc mổ.
  • Giảm thiểu việc dùng thuốc toàn thân trong cuộc phẫu thuật và di chuyển sang thai nhi.
  • Tạo điều kiện thuận lợi cung cấp thuốc giảm đau sau phẫu thuật đa phương thức với liều thấp opioid trục thần kinh và giảm thiểu nhu cầu sử dụng opiod toàn thân.

*   Gây mê toàn thân:

  • Mổ lấy thai trong các trường hợp cấp cứu, không đủ thời gian gây tê trục thần kinh hoặc đạt mức phẫu thuật thông qua gây tê ngoài màng cứng khi chuyển dạ.
  • Mẹ từ chối hoặc không có khả năng hợp tác với gây tê trục thần kinh.
  • Chống chỉ định gây tê trục thần kinh(bên dưới).

Đối với các trường hợp khẩn cấp, Gây tê tủy sống có thể phù hợp, đặc biệt đối với những bệnh nhân có nguy cơ cao liên quan đến gây mê toàn thân ( đặt nội khí quản khó, mới ăn uống, dễ bị tăng thân nhiệt ác tính…). Tuy nhiên bác sỹ gây mê và bác sỹ sản khoa nên hợp tác để xác định mức độ khẩn cấp và kế hoạch gây mê.

*   Tử vong mẹ: Tử vong liên quan đến mổ lấy thai là rất hiếm, và dường như không có sự khác biệt giữa gây mê toàn thân và gây tê vùng. Một đánh giá dữ liệu từ năm 1997 đến năm 2002, bao gồm 56 trường hợp tử vong đã báo cáo sự khác biệt không đáng kể về tỉ lệ tử vong trong trường hợp gây nê toàn thân so với gây tê vùng khi mổ lấy thai (6,5 ca tử vong trên một triệu so với 3,8, tỉ lệ rủi ro 1,7. KTC 95% 0,6 đến 4,6).

vocamMLT

Xem tiếp tại đây

You are here Đào tạo Tập san Y học