• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Tập san Y học

Tổng quan ung thư vú

  • PDF.

Bs Nguyễn Thị Hồng Vy - 

1. Tỷ lệ mắc mới và dịch tễ học

Ung thư vú là bệnh ung thư được chẩn đoán phổ biến nhất ở nữ tại Mỹ, ước tính khoảng 268670 ca ung thư biểu mô vú xâm nhập mới, 63960 ca ung thư biểu mô tại chỗ và 41400 số ca tử vong năm 2018.

Tại Mỹ, tỷ lệ mắc mới theo tuổi của ung thư vú gia tăng theo tuổi, nguy cơ mắc ung thư vú suốt đời là ⅛, ở khoảng 40-49 tuổi, khoảng 1/203 phụ nữ sẽ được chẩn đoán ung thư vú, ở khoảng 60-69 tuổi, tỷ lệ này là 1/28

Tỷ lệ mắc mới gia tăng khoảng 1% mỗi năm, tỷ lệ tử vong hiện đang được duy trì ổn định, trong khi tỷ lệ giảm dần hàng năm được ghi nhận.

Tỷ lệ mắc ung thư vú giảm mạnh những năm đầu thế kỷ 21 nhờ vào việc ứng dụng liệu pháp hormon thay thế sau mãn kinh, tỷ lệ mắc mới duy trì ổn định.

Tuổi, tiền sử gia đình, phơi nhiễm hormon buồng trứng nội ngoại sinh có ảnh hưởng lớn đến nguy cơ và được kết hợp vào mô hình tiên đoán nguy cơ cá nhân về ung thư vú; chế độ ăn, rượu, và các yếu tố khác đóng vai trò ít hơn.

Người Mỹ gốc Phi được chẩn đoán bệnh ở giai đoạn tiến triển và có kết cục xấu kể cả thời gian sống còn.

Các đột biến di truyền trong BRCA1, BRCA2, PTEN, TP53, STK11, ATM, CHEK2, PALB2, và các gen khác có thể gia tăng tỷ lệ ung thư vú; các bệnh nhân có tiền sử bản thân hoặc gia đình ung thư vú di truyền cần được giới thiệu đánh giá gen.

k vu

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 17 Tháng 5 2023 19:06

Phẫu thuật sinh thiết cột sống ngực và thắt lưng qua da xuyên chân cung dưới màn tăng sáng

  • PDF.

Bs Nguyễn Ngọc Tân - 

I/Đại cương:

Ngày nay, một trong những xu hướng của y học thế giới hiện đại là sử dụng liệu pháp nhắm trúng đích để giúp bệnh nhân đạt được hiệu quả điều trị tốt nhất. Điều trị các tổn thương của cột sống ngực và thắt lưng cũng không nằm ngoài xu hướng này. Việc chẩn đoán chính xác tổn thương cột sống có thể giúp các bác sĩ lên kế hoạch điều trị chi tiết và phù hợp với tình trạng hiện tại của bệnh nhân.

Thực tế, nhiễm trùng, u nguyên phát hay ung thư di căn là những tổn thương thường gặp nhất ở cột sống . Việc lên kế hoạch điều trị phù hợp với các tổn thương này, ngoài chẩn đoán trước sinh thiết qua lâm sàng và cận lâm sàng: hình ảnh học (X quang, CLVT cột sống hoặc CHT cột sống có tiêm thuốc cản từ…), xét nghiệm sinh hóa: công thức máu, CRP, các dấu ấn ung thư,… thì kết quả GPB là tiêu chuẩn vàng để giúp các bác sĩ đưa ra chẩn đoán xác định. Ngoài ra, kết quả GPB giúp chẩn đoán phân biệt giữa tổn thương lành tính và ác tính, giữa tổn thương viêm nhiễm và tổn thương ác tính, giữa viêm cột sống - đĩa đệm do vi khuẩn lao và không phải lao, xếp loại giai đoạn u xương, có được kết quả cấy vi khuẩn, kháng sinh đồ và cho phép lựa chọn loại háng sinh phù hợp để điều trị tổn thương viêm nhiễm tương ứng... Để có được kết quả GPB chính xác (cần đảm bảo đúng tầng, đúng vị trí tổn thương, đủ số lượng mảnh bệnh phẩm để làm GPB…) và an toàn (do cấu trúc xương cột sống phức tạp, liên quan với nhiều cấu trúc tạng, mạch máu, thần kinh quan trọng xung quanh) thì phương pháp sinh thiết tổn thương cột sống qua mổ hở vẫn là tiêu chuẩn vàng với mức độ thỏa đáng 98% .
Tuy nhiên, sinh thiết qua mổ hở có thể kèm theo các biến chứng với tỉ lệ 17% : nhiễm trùng, tổn thương da, cân cơ, thần kinh (tủy sống, rễ thần kinh), mất vững cột sống…; tỉ lệ bệnh phẩm không chính xác, bỏ sót các tổn thương nhỏ là 18%. Vì vậy, với sự cải tiến của dụng cụ, phương pháp sinh thiết tổn thương cột sống và máy C-arm đã giúp cho các bác sĩ có thêm lựa chọn mới về phương pháp xâm lấn tối thiểu, hiệu quả cao, an toàn đó là kỹ thuật sinh thiết tổn thương cột sống qua chân cung bằng kim dưới hướng dẫn màn hình tăng sáng.

sinhthietcs

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 16 Tháng 5 2023 10:16

Hội chứng Sheehan

  • PDF.

BSCKII. Lê Tự Định - 

Hội chứng Sheehan (SS = Sheehan syndrome) xảy ra do hoại tử tuyến yên do thiếu máu cục bộ ở các bệnh nhân xuất huyết nặng sau sinh. Co thắt mạch, huyết khối và chèn ép động mạch tuyến yên được cho là những nguyên nhân có thể gây ra hội chứng này. Sự gia tăng hay thu nhỏ kích thước tuyến yên, tình trạng đông máu nội mạch lan tỏa và tiến trình tự miễn được cho có vai trò trong cơ chế bệnh sinh của SS. SS được đặc trưng bởi các mức độ khác nhau của rối loạn chức năng tuyến yên trước. Suy chức năng tuyến yên ở một mức độ nào đó xảy ra ở gần 1/3 số bệnh nhân bị xuất huyết nặng sau sinh. Đây là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất của suy tuyến yên ở các nước kém phát triển hoặc đang phát triển. Một nghiên cứu dịch tễ học gần đây tại Ấn Độ ước tính tỷ lệ hiện mắc hộ chứng này ở phụ nữ trên 20 tuổi là khoảng 3%, gần hai phần ba trong số họ đã sinh con tại nhà. Tuy nhiên, nó là một nguyên nhân hiếm gặp của suy tuyến yên ở các nước phát triển. Trong một nghiên cứu trên 1034 người trưởng thành bị suy tuyến yên, SS là nguyên nhân phổ biến thứ sáu gây thiếu hụt hormone tăng trưởng GH, chịu trách nhiệm cho 3,1% trường hợp. Trong một phân tích toàn quốc hồi cứu ở Iceland, tỷ lệ mắc SS năm 2009 được ước tính là 5,1 trên 100.000 phụ nữ.

sheehan

Đọc thêm...

Bất thường nang tuyến phổi bẩm sinh (Congenital Pulmonary Airway Malformation)

  • PDF.

BS Đinh Xuân Hàn - 

1.Định nghĩa

Nang tuyến phổi bẩm sinh (CPAM) là một trong những dị tật dạng nang bẩm sinh hiếm gặp của phổi được Ch’In và Tang mô tả đầu tiên năm 1949. Tỷ lệ mắc đối với các bệnh lý CPAM là 1/8300-1/35000 các thai nhi. Biểu hiện lâm sàng của CPAM không điển hình, các biến chứng của CPAM nhiều bao gồm nhiễm trùng, tràn khí màng phổi và nguy cơ chuyển dạng ác tính. CPAM là dạng tổn thương phổi thai nhi hay gặp nhất. Bệnh này khởi phát trước khi em bé được sinh ra, và có thể có kích thước thay đổi và có dạng đặc hoặc chứa dịch. Một nang lớn được gọi là tổn thương macrocystic(≥ 5mm), và một nang nhỏ hoặc dạng đặc được gọi là microcystic (<5mm).

2. Dấu hiệu và chẩn đoán:

CPAM điển hình thường được phát hiện trên siêu âm thường quy trước sinh. Bác sĩ siêu âm thường nhận ra một vùng sáng trong phổi của thai nhi chỉ dấu cho một nang hoặc khối. CPAM thường tăng kích thước cho đến tuần 26 – 28, sau đó kích thước của các khối CPAM giữ nguyên hoặc giảm.

tuyenphoi

Đọc thêm...

Sinh lý cơ sở dịch truyền và nội mô mạch máu

  • PDF.

Bs CK1 Huỳnh Minh Thảo -  

I. Tổng quan:

Liệu pháp truyền dịch là một thực hành lâm sàng phát triển nhanh chóng nhưng không chính xác dựa trên các giả định rộng rãi, phép ngoại suy từ loài này sang loài khác, bằng chứng thực nghiệm lỗi thời và sở thích cá nhân. Mặc dù được công nhận rộng rãi là liệu pháp chính trong y học cho người và thú y, nhưng liệu pháp truyền dịch không phải lúc nào cũng lành tính và có thể gây ra tác hại đáng kể do quá tải dịch, làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong của bệnh nhân. Cũng như các dược chất khác, chất lỏng khi đưa vào cơ thể có tác dụng sinh lý nên được coi là “thuốc”.

dichtruyen

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 13 Tháng 5 2023 11:28

You are here Đào tạo Tập san Y học