• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Tập san Y học

Viêm gan B và thai kì

  • PDF.

 

BS Nguyễn Thế Tuấn -

1. ĐẠI CƯƠNG VIÊM GAN B

Bệnh viêm gan B do virus viêm gan B (HBV) tấn công vào tế bào gan gây ra các biểu hiện viêm gan cấp và mạn tính.

Virus viêm gan B: thuộc họ Hepadnaviridae, tác động chính vào tế bào gan. Là loại virus có khả năng gây ung thư gan nguyên phát. Cấu trúc của HBV tồn tại dưới 3 dạng: hạt phân tử Dane, dạng hình ống và dạng hình trụ, trong đó hạt phân tử Dane là thành phần có thể gây lây nhiễm. Cấu tạo là ADN bao gồm: nhân protein bên trong chứa ADN của virus, vỏ protein bên ngoài có kháng nguyên HBS.

viemganthai1

Sự lây truyền của HBV chủ yếu qua 3 con đường chính: lây qua đường máu (do truyền máu và các chế phẩm máu, qua tiêm chích hay các thủ thuật), lây truyền qua quan hệ tình dục và lây từ mẹ sang con. HBV có khả năng lây nhiễm cao, cao hơn 50-100 lần so với HIV.

Việt Nam nằm trong vùng lưu hành dịch tễ cao ( >8% dân số mắc virus viêm gan B mạn tính). Tỷ lệ HBsAg (+) ở phụ nữ mang thai tại châu Á là 6,5-8,6%, tại Việt Nam là 9,5-13.3% tùy nghiên cứu. Tỉ lệ HBeAg (+) trên phụ nữ mang thai có HBsAg (+) là 37,2%.

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 23 Tháng 11 2019 10:57

Cập nhật sự đồng thuận của các chuyên gia về lộ trình điều trị chức năng của bệnh viêm gan B mạn tính

  • PDF.

 

Bs CK2 Nguyễn Ngọc Võ Khoa - Khoa Nội Tiêu hóa 

Khái niệm

Nhiễm vi rút viêm gan B (HBV) tiếp tục là một vấn đề sức khỏe cộng đồng lớn trên toàn thế giới. Mất HBsAg có liên quan đến sự thuyên giảm chức năng và cải thiện kết quả lâu dài, và được coi là một "phương pháp chữa bệnh chức năng" (còn được gọi là phương pháp điều trị miễn dịch hoặc lâm sàng) cho viêm gan mạn tính B. Mục tiêu lý tưởng này có thể đạt được bằng cách sử dụng kết hợp tối ưu Phác đồ có thuốc chống siêu vi tác dụng trực tiếp [ví dụ như nucleos (t) ide tương tự (NA)] và điều hòa miễn dịch [ví dụ: pegylated interferon alpha2a (Peg-IFN)] ở những bệnh nhân được chọn lọc với viêm gan mạn tính B và theo sau là Peg-IFN ở những bệnh nhân bị ức chế virus đã được chứng minh là có hiệu quả.

ganb2

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 17 Tháng 11 2019 18:17

Bệnh cơ tim chu sinh

  • PDF.

 

BS Nguyễn Thị Kiều Trinh - Khoa Phụ Sản

Bệnh cơ tim chu sinh (PPCM) là một bệnh lý cơ tim hiếm gặp, cơ tim thường bị giãn, có rối loạn chức năng tâm thu xuất hiện ở giai đoạn cuối thai kỳ hoặc phổ biến hơn là giai đoạn sớm sau sinh. Mặc dù tình trạng này phổ biến trên toàn thế giới, phụ nữ da đen thường có nguy cơ cao nhất và tỷ lệ mắc bệnh đặc biệt cao ở Nigeria và Haiti. Các yếu tố nguy cơ khác bao gồm tiền sản giật, mẹ lớn tuổi và mang thai nhiều lần. Mặc dù sinh lý bệnh học hoàn toàn của PPCM vẫn chưa rõ ràng, nghiên cứu trong thập kỷ qua cho thấy có liên quan đến hệ thống mạch máu và nội tiết ở phụ nữ. Một số phụ nữ có tình trạng đột biến gen tiềm ẩn. Hơn một nửa số phụ nữ bị ảnh hưởng chức năng tâm thu, số còn lại bị bệnh cơ tim mãn tính, và một số ít cần có sự hỗ trợ cơ học hoặc ghép tim (hoặc cả hai). Các biến chứng tiềm ẩn khác bao gồm thuyên tắc huyết khối và rối loạn nhịp tim. Hiện tại, cần phải điều trị đặc hiệu suy tim cho bệnh có phân suất tống máu giảm, chú ý đến việc giảm thiểu tác dụng phụ tiềm ẩn đối với thai nhi ở những phụ nữ đang mang thai. Bromocriptine là một trong những loại thuốc điều trị đặc hiệu đang được nghiên cứu. 

1.Giới thiệu

PPCM là một bệnh cơ tim hiếm gặp, vô căn, giãn cơ tim và đặc trưng bởi rối loạn chức năng tâm thu xuất hiện ở giai đoạn cuối thai kỳ hoặc giai đoạn sớm sau sinh. Tại Hoa Kỳ, vào những năm 1990 đã xác định PPCM là bệnh suy tim phát triển trong tháng cuối của thai kỳ hoặc đến năm tháng sau khi sinh, bị rối loạn tâm thu thất trái (phân suất tống máu thất trái LVEF <45% hoặc phân suất co rút FS <30% hoặc cả hai). Tuy nhiên, một tỷ lệ lớn bệnh nhân đáp ứng các tiêu chí cho PPCM xuất hiện ở tuổi thai 36 tuần. Năm 2010, Hiệp hội Tim mạch châu Âu (ESC) xác định PPCM là tình trạng suy tim xảy ra “vào cuối thời kỳ mang thai hoặc trong năm tháng sau khi sinh, và không tim thấy nguyên nhân nào khác của suy tim.”.

2.Dịch tễ học và các yếu tố nguy cơ

Mặc dù PPCM xảy ra trên toàn thế giới, hầu hết các dữ liệu dịch tễ lấy từ Hoa Kỳ, Nam Phi, Nigeria và Haiti. Ở Mỹ, tỷ lệ mắc bệnh ước tính từ 1/ 900 đến 1/ 4000 ca sinh sống.  Một nghiên cứu gần đây cho thấy tỷ lệ mắc bệnh tăng từ 1/1181 ca sinh sống năm 2004 lên 1/ 849 ca sinh sống năm 2011. Các yếu tố nguy cơ PPCM bao gồm mẹ lớn tuổi, tiền sản giật và đa thai ( liên quan IVF) ;  các yếu tố nguy cơ tim mạch như tăng huyết áp, tiểu đường và béo phì ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản cũng làm gia tăng mắc PPCM;  Bệnh tim mạch đã trở thành nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ ở Mỹ (25-30% tổng số ca tử vong mẹ), với PPCM chiếm 1/2 đến 2/3 trường hợp. 

cotim1

Xu hướng mắc PPCM ở Hoa Kỳ theo nhóm tuổi mẹ khác nhau ( Kolte et al)

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 17 Tháng 11 2019 18:17

Chẩn đoán và điều trị thuyên tắc phổi ESC 2019: có gì mới?

  • PDF.

Bs Nguyễn Lương Quang - Khoa Nội TM

Sau hội nghị tim mạch Châu Âu tại Paris đầu tháng 9 vừa qua, hướng dẫn chẩn đoán và điều trị thuyên tắc phổi ESC 2019 với sự phối hợp của hội hô hấp Châu Âu (ERS) được công bố. Một số điểm mới trong chẩn đoán, đánh giá nguy cơ và điều trị được nhấn mạnh, một số tình huống lâm sàng mới được đề cập. Bài viết này chúng tôi chỉ nêu những điểm mới so với hướng dẫn của ESC 2014 của hội tim mạch Châu Âu.

I. What is new in the 2019 Guidelines?

– Giá trị giới hạn của D-Dimer đã hiệu chỉnh theo tuổi và tình trạng lâm sàng có thể sử dụng thay thế cho ngưỡng cố định.

– Đưa ra một định nghĩa cụ thể về tình trạng rối loạn huyết động và thuyên tắc phổi nguy cơ cao, khi có một trong các triệu chúng lâm sàng sau:

thuyentac1

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 24 Tháng 10 2019 12:07

Dự phòng, điều trị nôn sau phẫu thuật

  • PDF.

BS. Hồ Thiên Diễm - GMHS

Buồn nôn và nôn (PONV) sau phẫu thuật hiện nay được xem là một trong bốn vấn đề nóng của lĩnh vực Gây mê hồi sức đó là: Đau sau phẫu thuật, buồn nôn và nôn sau phẫu thuật, tỉnh trong phẫu thuật và ERAS(Enhanced Recovery After Surgery)

non

PONV xảy ra khá phổ biến, không chỉ gây khó chịu cho bệnh nhân mà thậm chí còn ảnh hưởng tới kết quả điều trị trong một số phẫu thuật như: PT thần kinh, tiêu hóa,…Theo kết quả nghiên cứu thống kê của hiệp hội gây mê hồi sức Hoa Kì tỷ lệ nôn mửa nói chung là khoảng 30%, tỷ lệ buồn nôn là khoảng 50% và trong nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao, tỷ lệ PONV có thể lên tới 80%. Nếu không được dự phòng và điều trị hiệu quả, PONV có thể làm ảnh hưởng xấu đến kết quả điều trị( bục miệng nối đường tiêu hóa, tăng áp lực nội sọ…) dẫn đến tăng đáng kể chi phí chăm sóc sức khỏe và kéo dài thời gian nằm viện. Mục tiêu của điều trị dự phòng PONV là giảm tỷ lệ mắc PONV, giảm khó chịu cho bệnh nhân và giảm chi phí chăm sóc sức khỏe.

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 24 Tháng 10 2019 11:32

You are here Đào tạo Tập san Y học