• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Tập san Y học

Sa tạng chậu: các câu hỏi liên quan và bài tập Kegel

  • PDF.

Bs CK2 Nguyễn Thị Kiều Trinh - 

Sa tạng chậu là sự tụt xuống của một hoặc nhiều cơ quan vùng chậu (bàng quang, tử cung hoặc ruột) vào âm đạo. Đó là do thiếu sự hỗ trợ từ các cơ sàn chậu & mô xung quanh.

Các loại sa dạ con khác nhau:

  • Cystocele: sa bàng quang
  • Sa tử cung: sa tử cung
  • Rectocele: sa ruột 

1.Làm thế nào để biết bạn có bị sa tạng chậu hay không?

Một số phụ nữ có thể bị sa nhẹ và không có bất kỳ triệu chứng nào. Những phụ nữ khác  có thể bị sa nhẹ và cảm thấy thực sự khó chịu với các triệu chứng rõ ràng hơn như âm đạo nặng hoặc căng phồng khi họ lau mình hoặc cảm giác băng vệ sinh được đặt không đúng cách.

Cần đi khám phụ khoa để được chẩn đoán sớm và không nên bỏ qua việc kiểm tra sau sinh 6 tuần. Nếu có, Bác sĩ sẽ hướng dẫn bài tập và giúp phục hồi sớm hơn. 

satang1

Hình 1: Hình ảnh sa tạng chậu ở phụ nữ (nguồn : Internet)

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 26 Tháng 3 2021 10:57

Mức độ RNA của virus viêm gan B trong huyết thanh có vai trò quan trọng quyết định khi nào nên ngừng điều trị thuốc kháng virus

  • PDF.

Bs Nguyễn Ngọc Võ Khoa - 

Theo Reuters Health : Những bệnh nhân bị viêm gan B mãn tính có RNA của virus viêm gan B (HBV) trong huyết thanh không thể phát hiện được có thể ngừng điều trị bằng thuốc kháng virus entecavir một cách an toàn, theo một nghiên cứu mới.

"HBV RNA huyết thanh phản ánh một chất trung gian quan trọng trong vòng đời của virus và ở mức độ không thể phát hiện được, bệnh nhân có thể có cơ hội ngừng điều trị", Tiến sĩ Wai-Kay Seto của Đại học Hồng Kông, Bệnh viện Queen Mary đã trao đổi với Reuters Health qua email. "Tuy nhiên, nếu HBV RNA trong huyết thanh dương tính, việc tái phát bệnh là điều gần như chắc chắn sau khi ngừng điều trị."

Điều trị kháng HBV lâu dài với liệu pháp tương tự nucleos (NUC) dẫn đến ức chế virus dai dẳng và giảm nguy cơ biến chứng liên quan đến gan. Những cải thiện về kết quả lâm sàng vẫn tồn tại sau khi đạt được thanh thải kháng nguyên bề mặt viêm gan B (HBsAg), nhưng vẫn chưa rõ cách tốt nhất để xác định bệnh nhân sẽ ngừng điều trị NUC một cách an toàn.

rna virus

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 24 Tháng 3 2021 18:37

Điều trị viêm gan C ở bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối

  • PDF.

Bs CK2. Lê Tự Định - 

GIỚI THIỆU

Dù đã áp dụng phương pháp sàng lọc máu và chế phẩm máu, việc tăng cường sử dụng erythropoietin, cũng như áp dụng các biện pháp phòng ngừa phổ biến và kiểm soát nhiễm trùng nghiêm ngặt, tuy nhiên nhiễm vi rút viêm gan C (HCV) vẫn là một vấn đề sức khỏe quan trọng ở bệnh nhân mắc bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD). Tỷ lệ nhiễm HCV hàng năm ở những bệnh nhân này dao động từ 0,2% đến 6,2%, cao hơn khoảng 100–1000 lần so với dân số chung. Sau khi tiếp xúc với HCV, thời gian ủ bệnh 8 tuần trước khi xuất hiện các triệu chứng. Dù một số bệnh nhân có thể có biểu hiện mệt mỏi, chán ăn hoặc cảm giác đầy bụng khi nhiễm HCV cấp tính, nhưng hầu hết đều không có triệu chứng, với nồng độ alanin aminotransferase (ALT) trong huyết thanh tăng nhẹ đến trung bình. Giá trị ALT nằm trong khoảng từ 2 đến 20 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN). Việc chẩn đoán nhiễm HCV cấp tính ở bệnh nhân ESRD được xác nhận bằng cách phát hiện HCV-RNA trong huyết thanh và chuyển đổi về huyết thanh kháng HCV.

VGANc

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 22 Tháng 3 2021 15:56

Hóa trị toàn thân cho bệnh ung thư ở người lớn tuổi (p.1)

  • PDF.

Bs Trần Quốc Dũng - 

TỔNG QUAN

  • Những người từ 65 tuổi trở lên là nhóm dân số tăng nhanh nhất ở Hoa Kỳ. Đến năm 2030, nhóm này sẽ chiếm khoảng 20% ​​tổng dân số, và trong nhóm những người lớn tuổi, tỷ lệ bệnh nhân > 75 và > 85 tuổi sẽ tăng một cách không cân đối. Tình trạng già hóa dân số cũng tương tự ở Tây Âu và Nhật Bản.
  • Tầm quan trọng của sự gia tăng dân số học đối với nhóm người lớn tuổi này càng tăng lên bởi tỷ lệ mắc hầu hết các bệnh ung thư tăng mạnh từ sau 60 tuổi. Hiện tại, khoảng 50 phần trăm tất cả các bệnh ung thư và 70 phần trăm số ca tử vong do ung thư xảy ra ở những người ≥65 tuổi, và tỷ lệ này dự kiến ​​sẽ tiếp tục tăng lên.
  • Bất chấp tần suất xuất hiện ung thư ở nhóm người lớn tuổi, nhóm này rất ít được trình bày trong các thử nghiệm lâm sàng. Những bệnh nhân lớn tuổi tham gia vào các thử nghiệm lâm sàng đại diện cho một nhóm nhỏ được lựa chọn rất cẩn thận. Qua đánh giá hệ thống trong 345 nhóm thử nghiệm không tìm thấy bằng chứng về tỷ lệ sống kém hơn hoặc tăng tỷ lệ tử vong liên quan đến điều trị với các phương pháp điều trị thử nghiệm so với bệnh nhân trẻ tuổi, mặc dù có lo ngại về nguy cơ tăng độc tính.

hoatrii

  • Tuy nhiên, ngay cả khi kết quả thu được từ các thử nghiệm lâm sàng có ý nghĩa thống kê nhưng cũng không thể suy ra mà áp dụng cho toàn bộ bệnh nhân lớn tuổi được. Những bệnh nhân có tình trạng hoạt động kém hoặc rối loạn chức năng thận, gan hoặc tủy xương nói chung đã bị loại trừ, do đó đặt ra câu hỏi về khả năng áp dụng chung của dữ liệu thu được từ các thử nghiệm. Điều này đặc biệt đúng đối với những bệnh nhân trên 80 tuổi.
  • Do đó những thách thức cụ thể cho bệnh nhân lớn tuổi mắc bệnh ung thư và việc điều trị các khối u ác tính thường gặp ở người lớn tuổi cần được xem xét kĩ lưỡng.

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 14 Tháng 3 2021 10:26

Tụ khí nội sọ (pneumocephalus)

  • PDF.

Bs Lê Thanh Hùng - 

Tụ khí nội sọ, còn gọi là nang khí trong sọ (intracranial aerocele), hay pneumatacele, được xác định khi có hiện diện của khí trong sọ. Rất cần thiết phân biệt với tension pneumocephalus là khí gây áp lực (xem dưới ). Khí có thể nằm ở bất kỳ vị trí nào sau đây: ngoài màng cứng, dưới màng cứng, dưới màng nhện, trong nhu mô, trong não thất.

Biểu hiện: Nhức đầu 38%, buồn nôn và nôn ói, động kinh, chóng mặt, và giảm tri giác. Tiếng vỗ dịch (succussion splash) trong sọ hiếm gặp (xảy ra trong 7%) nhưng là dấu hiệu đặc trưng. Tụ khí gây áp lực có thể tạo ra thêm các dấu hiệu và triệu chứng như bất kỳ khối choáng chỗ nào khác (có thể gây ra dấu thần kinh khu trú hay tăng áp lực nội sọ).

tukhi

Tụ khí nội sọ - Mt Fuji sign

Nguyên nhân của tụ khí nội sọ:

1. Khuyết xương sọ

A. Sau thủ thuật ngoại khoa thần kinh

  • Mở sọ: nguy cơ cao hơn ở những bệnh nhân được mổ tư thế ngồi
  • nhiễm trùng shunt
  • lỗ khoan dẫn lưu máu tụ DMC mãn tính: tần suất có lẽ < 2,5% mặc dù đã có những tỉ lệ cao hơn được báo cáo

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 10 Tháng 3 2021 18:25

You are here Đào tạo Tập san Y học