• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Tập san Y học

Hóa trị toàn thân cho bệnh ung thư ở người lớn tuổi (p.2)

  • PDF.

Bs Trần Quốc Dũng - 

V. CÁC BỆNH UNG THƯ ĐẶC BIỆT

Tuổi của bệnh nhân ảnh hưởng đến sự phát triển sinh học của một số khối u ác tính. Ví dụ, bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính (acute myeloid leukemia) (AML) và u lympho không Hodgkin (non- Hodgkin lymphoma) (NHL) có tiên lượng kém hơn ở người lớn tuổi so với những người trẻ tuổi. Ngược lại, ung thư vú ở người lớn tuổi có tiên lượng tốt hơn.

1. Ung thư vú

Phương pháp điều trị toàn thân đối với ung thư vú, vừa là điều trị bổ trợ vừa điều trị bệnh di căn, có thể được áp dụng thành công ở phụ nữ lớn tuổi. Điều trị như vậy cần phải xem xét cả tình trạng chung của bệnh nhân và những khác biệt tiềm ẩn trong tiền sử bệnh nhân.

a. Điều trị bổ trợ

  • Cả điều trị nội tiết tố toàn thân và hóa trị đều có thể có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát ung thư vú giai đoạn đầu ở người lớn tuổi. Ngoài thời gian sống còn, bệnh đi kèm và tình trạng chức năng ​​của bệnh nhân, di căn hạch bạch huyết khu vực, kích thước khối u nguyên phát, mô bệnh học, tình trạng thụ thể estrogen và progesterone, và có hay không biểu hiện của thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu mô ở người 2 (HER2)/neu tất cả phải được xem xét khi đưa ra các khuyến nghị cụ thể.
  • Các vấn đề xung quanh việc sử dụng liệu pháp bổ trợ cho bệnh ung thư vú ở phụ nữ lớn tuổi được thảo luận riêng. 

b. Bệnh di căn

  • Quản lý ung thư vú di căn ở phụ nữ> 65 tuổi tuân theo các nguyên tắc tương tự như ở phụ nữ trẻ, với một số ngoại lệ. Giống như phụ nữ trẻ, bệnh nhân lớn tuổi khó có thể chữa khỏi bệnh di căn và mục tiêu của liệu pháp là giảm nhẹ hơn là chữa khỏi bệnh.
  • Do tần suất biểu hiện thụ thể hormone cao hơn và xu hướng phát triển khối u chậm chạp hơn, phụ nữ lớn tuổi có tình trạng thụ thể hormone không rõ và không mắc bệnh đe dọa tính mạng hoặc tiến triển nhanh nên được thử nghiệm liệu pháp nội tiết. Nếu có đáp ứng hoặc thời gian bệnh ổn định kéo dài với điều trị nội tiết ban đầu, nên thử liên tiếp một số tác nhân nội tiết khác nhau để tối đa hóa chất lượng cuộc sống (QOL) trong thời gian dài nhất.
  • Hóa trị có thể được xem xét khi một khối u trở nên khó chữa trị với liệu pháp nội tiết hoặc là liệu pháp điều trị đầu tiên nếu bệnh đang tiến triển nhanh hoặc đe dọa đến tính mạng. Liệu pháp đơn hóa trị tuần tự thường được lựa chọn hơn là hóa trị kết hợp ở phụ nữ lớn tuổi bị ung thư vú di căn. Ức chế nguyên bào xương làm giảm đáng kể nguy cơ biến cố liên quan đến xương ở phụ nữ bị di căn xương; việc lựa chọn thuốc (bisphosphonate (acid zoledronic) hoặc denosumab) phụ thuộc vào nhiều yếu tố. 

hoatrik

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 11 Tháng 4 2021 10:45

Bệnh lý võng mạc đái tháo đường (P.2)

  • PDF.

BS. CKII Lê Tự Định - 

SÀNG LỌC BỆNH VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG

Học viện Nhãn khoa Hoa Kỳ đã khuyến nghị tầm soát DR 5 năm sau khi chẩn đoán ở bệnh nhân ĐTĐ típ 1 và tại thời điểm chẩn đoán ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2. Những bệnh nhân không có bệnh lý võng mạc nên được kiểm tra đáy mắt mở rộng hàng năm. Nếu có bệnh võng mạc đái tháo đường không tăng sinh nhẹ (NPDR = mild non-proliferative diabetic retinopathy), nên kiểm tra lại sau mỗi 9 tháng. Bệnh nhân NPDR trung bình nên được khám 6 tháng một lần. Những bệnh nhân NPDR nghiêm trọng, nên tiến hành các kỳ kiểm tra 3 tháng một lần. Bệnh nhân mới được chẩn đoán mắc bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh nên được khám mỗi 2 đến 3 tháng, cho đến khi bệnh được coi là ổn định, lúc này việc khám bệnh có thể ít thường xuyên hơn. Trong thời kỳ mang thai, bệnh nhân nên được khám 3 tháng một lần, vì bệnh võng mạc có thể tiến triển nhanh chóng trong bối cảnh này.

1vongmac1

Hình 1. Vi phình mạch và xuất huyết võng mạc trong bệnh võng mạc không tăng sinh.

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 10 Tháng 4 2021 15:27

Hướng dẫn thực hành về dinh dưỡng ở bệnh nhân tại ICU

  • PDF.

Bs Đinh Hồng Thảo - 

Vấn đề suy dinh dưỡng - thiếu protein là một rối loạn liên tục và phổ biến ở bệnh nhân nằm viện tại khoa ICU nhưng tình trạng của nó thường khó ước lượng một cách chính xác cùng với sự gầy còm mãn tính. Ngoài ra chán ăn, trầm cảm, rối loạn tiêu hóa, hạn chế y tế và các vấn đề y tế khác cũng góp phần làm trầm trọng hơn tình trạng suy dinh dưỡng. Giảm tổng lượng calo và protein ăn vào làm phức tạp thêm tình trạng lâm sàng: lâu lành vết thương, tăng nhiễm trùng huyết, tăng các dấu ấn sinh học viêm và mất cân bằng chuyển hóa có thể dẫn đến suy đa cơ quan, sốc và tử vong.

Can thiệp dinh dưỡng đầy đủ đã cho thấy làm giảm phản ứng trao đổi chất bất lợi và điều chỉnh các phản ứng miễn dịch một cách hiệu quả. Hỗ trợ dinh dưỡng ở những bệnh nhân bị bệnh nặng giúp ngăn ngừa sự suy giảm trao đổi chất và mất khối lượng cơ thể, giảm thời gian nằm viện, tỷ lệ mắc bệnh và cải thiện kết quả của bệnh nhân.

dinhduongicu

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 10 Tháng 4 2021 15:25

Bệnh lý võng mạc đái tháo đường (P.1)

  • PDF.

BS.CKII. Lê Tự Định - 

GIỚI THIỆU

Bệnh võng mạc đái tháo đường (DR = Diabetic retinopathy) là biến chứng vi mạch phổ biến nhất của bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) và là nguyên nhân hàng đầu gây mù lòa trên toàn thế giới và ở Hoa Kỳ. Nguy cơ DR suốt đời của cá nhân được ước tính là 50-60% ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 và hơn 90% ở bệnh nhân ĐTĐ típ 1. Đây là nguyên nhân gây mất thị lực thường gặp nhất ở người trưởng thành từ 20-74 tuổi ở các nước phát triển. Các cơ chế bệnh lý tương tự như gây tổn thương thận và các cơ quan khác ảnh hưởng đến vi tuần hoàn của mắt. Với tình trạng đại dịch toàn cầu về bệnh ĐTĐ, người ta nhận thấy rằng bệnh ĐTĐ sẽ là nguyên nhân gây mất thị lực hàng đầu trên toàn cầu ở nhiều quốc gia. Trong khi DR dành riêng cho bệnh ĐTĐ, các rối loạn mắt khác, chẳng hạn như bệnh tăng nhãn áp và đục thủy tinh thể, xảy ra sớm hơn và thường xuyên hơn ở những người mắc ĐTĐ.

Thông thường, vào thời điểm bệnh nhân khám và điều trị nhãn khoa, có những thay đổi đáng kể của vi mạch võng mạc. Do đó, điều quan trọng là các bác sĩ không chuyên khoa mắt phải nhận thức được tầm quan trọng của bệnh mắt ở bệnh nhân ĐTĐ để chuyển tuyến thích hợp đến các bác sĩ chuyên khoa mắt có thể là một phần trong chương trình quản lý bệnh ĐTĐ của họ.

vongmac1

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 09 Tháng 4 2021 10:10

Nhiễm độc giáp do amiodarone

  • PDF.

BS.CKII. Lê Tự Định - 

BIỂU HIỆN LÂM SÀNG

Bệnh nhân điều trị rối loạn nhịp tim bằng amiodarone có thể bị nhiễm độc giáp do amiodarone (AIT = Amiodarone Induced Thyrotoxicosis). Nguy cơ mắc AIT tăng lên ở những vùng thiếu iốt. Tỷ lệ mắc AIT thay đổi rất nhiều (từ 0,003% đến 10%). AIT xảy ra ở 3% bệnh nhân được điều trị bằng amiodarone ở Bắc Mỹ, nhưng thường xuyên hơn nhiều (lên đến 10%) ở các nước có chế độ ăn uống ít iốt. Trái ngược với các dạng cường giáp khác, AIT xảy ra ở nam nhiều hơn nữ (nam/ nữ = 3/1).

AIT biểu hiện bằng các dấu hiệu lâm sàng không thể phân biệt với cường giáp tự phát, tuy nhiên các triệu chứng và dấu hiệu của nhiễm độc giáp không rõ ràng ở tất cả các bệnh nhân và có thể bị che lấp bởi bệnh lý tim mạch tiềm ẩn. Sự xuất hiện trở lại hoặc đợt cấp của các bệnh lý tim mạch cơ bản sau khi bắt đầu dùng amiodaron, ở một bệnh nhân trước đó đã ổn định, nên tiến hành điều tra chức năng tuyến giáp để phát triển nghi ngờ AIT. Đôi khi rối loạn nhịp tim trở nên tồi tệ hơn với sự tái phát của rung nhĩ và đánh trống ngực là bằng chứng lâm sàng duy nhất của AIT. Sự phát triển của chứng đau thắt ngực cũng có thể xảy ra. Tương tự, những thay đổi không giải thích được về độ nhạy với warfarin, đòi hỏi phải giảm liều lượng thuốc này, có thể là hậu quả của việc tăng nồng độ hormone tuyến giáp, vì cường giáp làm tăng tác dụng của warfarin.

AIT có thể phát triển sớm trong khi điều trị bằng amiodarone, sau nhiều tháng điều trị, và thậm chí đã được báo cáo xảy ra vài tháng sau khi ngừng amiodarone, vì amiodarone và các chất chuyển hóa của nó có thời gian bán hủy dài do tích tụ trong một số mô, đặc biệt là mô mỡ.

BỆNH SINH

Có hai dạng AIT khác nhau, và chẩn đoán phân biệt giữa hai dạng này là rất quan trọng, vì các phương pháp điều trị khác nhau.

AIT týp 1 thường xảy ra ở một tuyến giáp bất thường (bệnh Grave tiềm ẩn, bướu giáp đa nhân ) và là hậu quả của tăng sinh tổng hợp hormone giáp do thừa iốt ở bệnh nhân có rối loạn chức năng giáp từ trước (Amiodaron chứa 37% iốt). AIT týp 1 phổ biến hơn ở những vùng thiếu iốt. AIT týp 2 là một quá trình phá hủy tuyến giáp dẫn đến việc giải phóng tiền hormon. Viêm tuyến giáp này là một tác dụng độc nội tại của amiodarone. AIT týp 2 thường tồn tại từ một đến ba tháng cho đến khi nguồn dự trữ hormone giáp cạn kiệt. Ở hầu hết các quốc gia, AIT týp 2 phổ biến hơn AIT týp 1. Sự khác biệt giữa AIT týp 1 và týp 2 được mô tả trong bảng 1. Việc phân biệt giữa AIT týp 1 và týp 2 thường rất khó trên lâm sàng.

Bảng 1: Phân biệt giữa AIT týp 1 và AIT týp 2

nhiemdocgiap1

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 06 Tháng 4 2021 18:42

You are here Đào tạo Tập san Y học