• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Tập san Y học

Bỏng: Hồi sức và xử trí sớm

  • PDF.

Bs Trương Minh Trí -  

I. Tổng quan:

Hồi sức bỏng đề cập đến việc bù dịch ở bệnh nhân bỏng để chống lại tình trạng giảm thể tích tuần hoàn và giảm tưới máu, là kết quả của phản ứng cơ thể đáp ứng với tổn thương bỏng.

II. Sinh lý bệnh:

Quá trình cơ bản bao gồm cả phản ứng viêm tại chỗ và toàn thân, kết quả cuối cùng là sự thoát gần như ngay lập tức của dịch nội mạch vào khoảng kẽ xung quanh. Điều này xảy ra do những thay đổi về tính thấm thành mạch do hàng rào mao mạch bình thường bị phá vỡ bởi một loạt các chất trung gian, bao gồm histamine, serotonin, prostaglandin, các thành phần tiểu cầu, các thành phần bổ thể. Quá trình này xảy ra ở các mô bị bỏng và ở mức độ thấp hơn ở các mô không bị tổn thương. Sự kết hợp của bạch cầu trung tính, đại thực bào và tế bào lympho vào những vùng này có liên quan đến việc giải phóng một lượng lớn các chất trung gian hóa học, ảnh hưởng đến tính thấm của mao mạch tại chỗ và toàn thân.

Sự cân bằng nhanh chóng qua mao mạch của các thành phần của khoang nội mạch xảy ra với trạng thái nồng độ đẳng trương đạt được trong khoảng kẽ, với tỷ lệ tương đồng của protein và dịch huyết tương. Ở đỉnh điểm của sự hình thành phù nề, về cơ bản tất cả các phần tử máu có kích thước lên đến kích thước của hồng cầu đều có thể di chuyển qua thành mạch vào trong mô bị bỏng. Kết quả của sự rò rỉ mao mạch này, việc thay thế các thiếu hụt nội mạch dẫn đến sự tích tụ tiếp tục của chất lỏng phù nề khi hồi sức bằng dù dịch, với gần một nửa thể tích dịch truyền tinh thể bị mất vào khoảng kẽ.

hsbong6

Đọc thêm...

Quản lý chu phẫu bệnh nhân rối loạn chức năng tuyến giáp

  • PDF.

BS Võ Văn Phong - 

1. Giới thiệu

Các rối loạn chức năng tuyến giáp khá thường gặp. Do tác động đa dạng của hormone giáp trên hầu hết tất cả các hệ thống cơ quan nên ảnh hưởng của rối loạn chức năng tuyến giáp rất nhiều và đa dạng. Những stress trong giai đoạn chu phẫu có thể làm trầm trọng thêm các rối loạn cơ bản của tuyến giáp, có khả năng dẫn đến mất bù và thậm chí tử vong.

Kiểm tra chức năng tuyến giáp thường quy không được khuyến cáo ở những bệnh nhân không có tiền sử rối loạn chức năng tuyến giáp. Xét nghiệm TSH được chỉ định ở những bệnh nhân có các triệu chứng nghi ngờ bệnh lý tuyến giáp như sự thay đổi cân nặng không rõ nguyên nhân, đánh trống ngực, run hoặc thay đổi thói quen đại tiện, da, tóc hoặc mắt. Hơn nữa, khi thăm khám phát hiện lồi mắt, bướu giáp, phản xạ bất thường, bất thường về tóc hoặc da, nhịp tim nhanh hoặc nhịp tim chậm thì xét nghiệm TSH được chỉ định để đánh giá trước mổ.

Những bệnh nhân đã biết suy giáp hoặc suy giáp đang điều trị, xét nghiệm TSH được chỉ định trước phẫu thuật để đánh giá hiệu quả của điều trị, và để đảm bảo liệu pháp hormone được tối ưu hóa trước phẫu thuật.

2. Quản lý chu phẫu ở bệnh nhân suy giáp

2.1. Các biến chứng của suy giáp.

Hormone giáp đóng một vai trò quan trọng trong việc cân bằng nội môi do tác động của chúng lên tim mạch, hô hấp, thận, tiêu hóa, huyết học và thần kinh trung ương.

Bệnh nhân suy giáp có nhiều nguy cơ biến cố mạch vành, có thể do tăng nồng độ cholesterol máu, kéo dài thời gian bán thải của nhiều yếu tố chống đông, thiếu máu. Sự thay đổi ST không đặc hiệu và điện thế thấp trên điện tâm đồ được quan sát thấy và ít phổ biến hơn là cơn xoắn đỉnh.

Suy giáp có liên quan đến giảm cung lượng tim từ 30% đến 50%, với cả chậm nhịp tim và giảm sức co bóp cơ tim. Sự thiếu hụt hormone giáp gây ra tăng sức cản mạch ngoại vi dẫn đến tăng hậu gánh, giảm áp lực mạch do tăng huyết áp tâm trương và giảm huyết áp tâm thu. Mặc dù nồng độ catecholamine tăng lên ở những bệnh nhân này, nhưng bệnh nhân suy giáp có khuynh hướng bị hạ huyết áp khi gây mê, có thể do sự giảm đáp ứng của các thụ thể β-adrenergic.

chuphaugiap

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 10 Tháng 5 2021 19:07

Các tình trạng bất thường về thể tích nước ối

  • PDF.

Bs Ngô Thảo Vy - 

Nước ối là chất lỏng bao xung quanh thai từ sau vài tuần đầu tiên của thai kỳ, đóng vai trò quan trọng không chỉ trong thời kì mang thai mà còn trong lúc chuyển dạ. Trong thai kỳ, nước ối chứa các chất dinh dưỡng giúp nuôi dưỡng phôi thai, tạo một khoảng trống sinh lý giúp cho sự vận động của thai (phát triển hệ cơ-xương), đề phòng chèn ép dây rốn, bảo vệ thai khỏi những sang chấn bên cạnh đó còn giúp bình chỉnh ngôi thai. Trong lúc chuyển dạ, nước ối vẫn đóng vai trò quan trọng nhờ việc thành lập đầu ối giúp xóa mở cổ tử cung và khi ối vỡ, tính nhờn của ối làm trơn ống sinh dục hỗ trợ cho bà mẹ rặn đẻ dễ dàng hơn.

Các bất thường về thể tích nước ối chia làm 2 loại: Thiểu ối (oligohydramnios) và đa ối (polyhydramnios). Cần khám và phát hiện sớm để can thiệp kịp thời.

Sinh lý nước ối

Trong tam cá nguyệt đầu, nguồn gốc nước ối không được biết chắc chắn, có hai giả thuyết được đưa ra:

(1) dịch thấm từ huyết tương mẹ xuyên qua màng đệm và màng ối

(2) dịch thấm của huyết tương thai xuyên qua da thai nhi trước khi cấu trúc này bị sừng hóa

Trong tam cá nguyệt thứ hai và ba, nước ối có nguồn gốc từ nước tiểu và dịch phổi của thai nhi. Sự điều hòa thể tích dịch ối phụ thuộc vào quá trình sản xuất và tái hấp thu. Quá trình sản xuất nước ối chủ yếu từ nước tiểu và dịch phổi của thai, ngược lại việc tái hấp thu nước ối chủ yếu qua sự nuốt của thai. Bên cạnh đó, nước ối còn được tái hấp thu qua quá trình trao đổi dịch trong màng và qua màng vào mạch máu thai trên bề mặt của nhau thai và vào thai nhi.

thetichnuocoi1

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 06 Tháng 5 2021 20:44

Bệnh ấu trùng da di chuyển

  • PDF.

Bs Huỳnh Thị Tố Nữ - 

Ấu trùng di chuyển qua da (CLM: Cutaneous larva migrans) là một hội chứng với hồng ban và sẹo tại vị trí xâm nhập, tiếp theo là viêm da đỏ nâu hình dạng đường mòn quanh co dưới da. Thường xảy ra do nhiễm ấu trùng của giun móc chó hoặc mèo, Ancylostoma braziliense hoặc Ancylostoma caninum; cũng có thể do ấu trùng của các ký sinh trùng động vật khác không phải là ký sinh trùng tự nhiên ở người.

CLM do giun móc thường được gọi là ấu trùng di chuyển qua da liên quan đến giun móc (HrCLM).

DỊCH TỄ HỌC

Giun móc gây ra sự di cư của ấu trùng qua da (CLM) được phân bố trên toàn thế giới, thường gặp hơn ở các vùng khí hậu ấm hơn, đặc biệt là ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới của Đông Nam Á, Châu Phi, Nam Mỹ, Caribe và các vùng đông nam của Hoa Kỳ. Ấu trùng được tìm thấy trên các bãi biển cát, trong hộp cát nhà ở.

Những người có nguy cơ cao bao gồm khách du lịch, trẻ em, người bơi lội và người lao động có hoạt động khiến da tiếp xúc với đất bị ô nhiễm. HrCLM là nguyên nhân phổ biến của bệnh da liễu ở những người trở về sau chuyến du lịch ở các vùng nhiệt đới.

Vòng đời

Vòng đời giun móc trong vật chủ chính là rất giống với vòng đời giun móc cho loài người

autrungda1

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 06 Tháng 5 2021 20:22

Cập nhật hướng dẫn thực hành lâm sàng về quản lý đái tháo đường trong bệnh thận mạn theo KDIGO 2020

  • PDF.

Bs Đặng Thị Quỳnh Chi - 

1. Chăm sóc toàn diện bệnh nhân đái tháo đường và bệnh thận mạn

1.1. Quản ký toàn diện đái tháo đường và bệnh thận mạn

Bệnh nhân đái tháo đường và bệnh thận mạn nên được điều trị bằng một chiến lược toàn diện để giảm nguy cơ tiến triển của bệnh lý thận và bệnh lý tim mạch

KDIGO

Hình 1: Quản lý yếu tố nguy cơ Thận - Tim. Kiểm soát glucose máu dựa trên insulin cho bệnh đái tháo đường type 1 và kết hợp metformin và thuốc ức chế chất đông vận chuyển Natri – Glucose 2 (SGLT2i) cho bệnh đái tháo đường type 2, khi mức lọc cầu thận ước tính (eGFR) là ≥ 30 ml/phút/1,73 m2. SGLT2i được khuyên dùng cho bệnh nhân mắc đái tháo đường type 2 và bệnh thận mãn tính (CKD). Thuốc ức chế hệ thống renin-angiotensin (RAS) được khuyến cáo cho bệnh nhân có albumin niệu và tăng huyết áp. Aspirin nên được sử dụng suốt đời để phòng ngừa thứ phát ở những bệnh nhân đã mắc bệnh tim mạch và có thể được xem xét sử dụng để phòng ngừa ban đầu ở những bệnh nhân có nguy cơ cao; với liệu pháp kháng ngưng tập tiểu cầu kép được sử dụng ở những bệnh nhân sau mắc hội chứng vành cấp hoặc can thiệp mạch vành qua da.

1.2. Thuốc chẹn hế thống renin-angiotensin

Khuyến cáo: Chúng tôi khuyến cáo nên bắt đầu điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển (ACEi) hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (ARB) ở bệnh nhân đái tháo đường, tăng huyết áp và albumin niệu dương tính; và những thuốc này được điều chỉnh đến liều cao nhất được chấp thuận mà người bệnh có thể dung nạp được.

  • Đối với bệnh nhân mắc đái tháo đường, albumin niệu dương tính và huyết áp bình thường, có thể cân nhắc điều trị bằng ACEi hoặc ARB.
  • Theo dõi những thay đổi về huyết áp, creatinin huyết thanh và kali huyết thanh trong vòng 2-4 tuần kể từ khi khởi trị hoặc khi tăng liều ACEi hoặc ARB.
  • Tiếp tục liệu pháp ACEi hoặc ARB trừ khi creatinin huyết thanh tăng hơn 30% trong vòng 4 tuần sau khi khởi trị hoặc tăng liều.
  • Tư vấn các biện pháp tránh thai ở phụ nữ đang điều trị ACEi hoặc ARB và ngừng các thuốc này ở phụ nữ đang cân nhắc sẽ mang thai hoặc đang có thai.

Xem tiếp tại đây

 

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 02 Tháng 5 2021 10:22

You are here Đào tạo Tập san Y học