• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Tập san Y học

Hở eo tử cung

  • PDF.

Bs Lê Quang Thịnh - 

Hở eo tử cung (HETC) được định nghĩa là tình trạng cổ tử cung (CTC) không có khả năng giữ thai trong tam cá nguyệt thứ hai (TCN II), nếu không có cơn go tử cung (TC). HETC chiếm tỉ lệ 1%-2% ở phụ nữ mang thai nhưng chiếm tỉ lệ 20%- 25% các trường hợp sinh non, sẩy thai liên tiếp, đặc biệt là sẩy thai vào tam cá nguyệt thứ hai. Ở những phụ nữ có tiền sử này, nguy cơ tái phát trong lần mang thai tiếp theo là dưới 30%. 

1. Sinh lý bệnh

CTC phát triển từ sự hợp nhất của các ống Müllerian được hoàn thiện khi thai được khoảng 20 tuần, bao gồm mô liên kết cơ và sợi, trong đó mô sợi liên quan đến sức căng và chịu lực của CTC. HETC liên quan đến khiếm khuyết cấu trúc chịu lực tại eo TC, nhưng cũng có thể do các rối loạn khác (ví dụ: viêm màng ối, nhiễm trùng trong TC, xuất huyết, căng quá mức TC) có thể dẫn đến CTC ngắn và hậu quả gây sinh non. 

2. Bệnh nguyên

HETC có thể xảy ra do khiếm khuyết cơ năng ở CTC, có thể do bất thường giải phẫu (dị tật Müllerian bẩm sinh), TC bị phơi nhiễm với diethylstilbestrol (DES) hoặc rối loạn collagen (hội chứng Ehlers-Danlos). Nguyên nhân mắc phải của HETC gồm chấn thương sản khoa (rách CTC), tiền sử làm thủ thuật phụ khoa hay khoét chóp bằng dao lạnh, laser, hoặc vòng LEEP. Tiền sử đình chỉ thai nghén cũng làm tăng nguy cơ sinh non, đặc biệt là đối với những phụ nữ đình chỉ thai nghén trên một lần. Tuy nhiên, nguyên nhân của HETC không rõ ở nhiều phụ nữ.

hetc1

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 13 Tháng 6 2021 20:30

Tiếp cận mới trong điều trị suy tim - đái tháo đường: Nhất cử lưỡng tiện

  • PDF.

BsCKII Trần Lâm - 

I. Giới thiệu:

Cả suy tim và đái tháo đường typ 2 (ĐTĐ) đang ngày càng phổ biến trên toàn thế giới, mối liên quan giữa hai bệnh lý này cũng đã được biết rõ. Suy tim là biến chứng hay gặp nhất của ĐTĐ typ 2. Suy tim gặp ở 40% bệnh nhân ĐTĐ, với cả suy tim cấp và suy tim mạn. Đây là một trong những lý do nhập viện phổ biến nhất và có tiên lượng xấu.

Nhiều bằng chứng dịch tễ học đã chứng minh ĐTĐ typ 2 liên quan độc lập với nguy cơ xuất hiện suy tim, với > 2 lần ở nam giới và > 5 lần ở phụ nữ. Nghiên cứu của Rosano và cs. cho thấy, nhóm bệnh nhân ĐTĐ không bị suy tim có nguy cơ xuất hiện suy tim cao hơn so với nhóm chứng không mắc ĐTĐ (29% so với 18%).

Trong 2 thử nghiệm ngẫu nhiên gần đây nhất là VICTORIA (Vericiguat Global Study in Subjects with Heart Failure With Reduced Ejection Fraction) và EMPEROR-Reduced (Empagliflozin Outcome Trial in Patients With Chronic Heart Failure With Reduced Ejection Fraction), tỷ lệ mắc ĐTĐ typ 2 ở bệnh nhân suy tim gần 50% [1,2], cao hơn nhiều so với những nghiên cứu trước đây (24.9% trong nghiên cứu SOLVD, và 30% trong nghiên cứu EMPHASIS-HF).

Bệnh nhân suy tim kèm ĐTĐ tăng tử vong xấp xỉ 2 lần so với những người không mắc ĐTĐ. ĐTĐ làm tăng đáng kể nguy cơ tái nhập viện do suy tim và kéo dài thời gian nằm viện do suy tim. Kết quả của nghiên cứu CHARM (Candesartan in Heart failure - Assessment of Reduction in Mortality and morbidity) cho thấy, bệnh ĐTĐ liên quan với tăng gấp đôi tử vong tim mạch hoặc nhập viện do suy tim ở những người sử dụng insulin, và tăng 50% nguy cơ này ở những người không dùng insulin.

timduong

Trong điều trị, các liệu pháp điều trị suy tim, kể cả một số nhóm thuốc mới hơn, đã mang lại lợi ích cho bệnh nhân ĐTĐ typ 2. Ngược lại, một số loại thuốc mới gần đây được sử dụng trong điều trị ĐTĐ typ 2 cũng đã cải thiện rõ rệt các triệu chứng suy tim, mang lại những lợi ích đáng kể về tỷ lệ mắc bệnh, nhập viện, cũng như tử vong tim mạch.

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 14 Tháng 6 2021 08:26

Thai ở sẹo mổ lấy thai (CESAREAN SCAR PRENANCY – CSP)

  • PDF.

Bs Ngô Thảo Vy - 

Thai ở sẹo mổ lấy thai là một dạng thai lạc chỗ hiếm gặp, do thai làm tổ trong vết sẹo mổ trên cơ tử cung trước đó, như mổ lấy thai, bóc u xơ tử cung,… Với sự gia tăng tỷ lệ mổ lấy thai cùng với sự phát triển của siêu âm qua ngã âm đạo, tần suất chẩn đoán thai ở sẹo mổ lấy thai cũng tăng lên. Trường hợp CSP đầu tiên được ghi nhận vào năm 1978. Đến năm 2001 chỉ có 19 trường hợp, nhưng đến năm 2007 thì có 161 trường hợp được thống kê trong các tài liệu. Hiện nay, có hơn 1000 trường hợp đã được báo cáo. Theo Ash A và cộng sự, tần suất CSP được báo cáo là 0,04 -0,05% trên tổng số thai kỳ, chiếm 6,1% trong tất cả các trường hợp mang thai lạc chỗ ở bệnh nhân sau ít nhất một lần sinh mổ.

seomo

 

Xem tiếp tại đây

 

 

 

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 07 Tháng 6 2021 18:06

Tổng quan về các vấn đề chăm sóc giảm nhẹ trong ung thư đầu cổ

  • PDF.

Bs Nguyễn Hồng Phúc – 

I. ĐỊNH NGHĨA CHĂM SÓC GIẢM NHẸ.

Chăm sóc giảm nhẹ đối với người mắc bệnh ung thư và người bệnh AIDS là phối hợp các biện pháp nhằm cải thiện chất lượng sống của người bệnh bằng cách phòng ngừa, phát hiện sớm, điều trị đau và xử trí triệu chứng thực thể, tư vấn, hỗ trợ giải quyết các vấn đề tâm lí, xã hội và người bệnh và gia đình họ phải chịu đựng. (Hướng dẫn Chăm sóc giảm nhẹ với người bệnh ung thư và AIDS – Bộ Y Tế - 2006).

Lĩnh vực Chăm sóc giảm nhẹ là chuyên ngành y tế mới xuất hiện trên thế giới cũng như ở Việt Nam khi so sánh với các chuyên ngành y tế khác như ngoại khoa, nội khoa, nhi khoa…

Lĩnh vực này phối hợp với hầu hết các chuyên ngành y tế khác để phối hợp giải quyết các vấn đề triệu chứng, tâm lí, xã hội… của các bệnh khác nhau, nhất là các bệnh mạn tính, kéo dài thậm chí cho đến chết như đột quị, COPD, suy tim, suy thận… Tuy nhiên, có 2 loại bệnh phức tạp nhất với những đặc điểm riêng biệt cần quan tâm là ung thư, AIDS.

giamnhe

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 27 Tháng 5 2021 20:05

Siêu âm bơm nước buồng tử cung

  • PDF.

Bs Nguyễn Thế Tuấn - 

Siêu âm bơm nước buồng tử cung là phương pháp đánh giá bên trong buồng tử cung bằng cách bơm một lượng nước muối sinh lý, không khí hoặc một chất liệu tương phản âm khác vào tử cung qua đường âm đạo, sau đó dùng siêu âm để quan sát. Đây được biết đến như là một phương pháp hữu hiệu để chẩn đoán các bất thường ở buồng tử cung và hai vòi trứng.

Với khảo sát của siêu âm đầu dò âm đạo, khi thấy nội mạc tử cung dày có cấu trúc đồng nhất hay không đồng nhất thì có thể nghĩ đến các khả năng sau: ứ máu buồng tử cung (máu cục hay máu loãng), tăng sinh nội mạc, polyp, u xơ tử cung dưới niêm, ung thư nội mạc … Nhưng khi thực hiện thêm thủ thuật SonoHSG thì chẩn đoán rõ ràng hơn vì khi nước vào, tách buồng tử cung ra chúng ta sẽ dễ dàng khảo sát được chi tiết lớp lót của nội mạc tử cung và những bất thường của buồng tử cung:

  • Nếu thấy các bờ nội mạc trơn láng, máu cục trôi trong dịch thì đó là trường hợp ứ máu buồng tử cung.
  • Chúng ta thấy được bề dày của từng bờ nội mạc, sự cân xứng của toàn bộ nội mạc để đánh giá có tăng sinh nội mạc hay không, khu trú hay lan tỏa.
  • Nếu thấy một cấu trúc lồi từ nội mạc vào buồng tử cung thì là polyp buồng tử cung.
  • Nội mạc mỏng đều nhưng bị đẩy lệch do một cấu trúc từ trong cơ tử cung là u xơ tử cung dưới niêm mạc.
  • Nếu thấy cấu trúc nội mạc dày không đồng nhất lan vào cơ tử cung thì đó là ung thư nội mạc tử cung.

sanuoc

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 24 Tháng 5 2021 18:49

You are here Đào tạo Tập san Y học