• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo nhân viên BV

U xương sườn

  • PDF.

BS Lê Minh Thắng – 

I.Tổng quan:

Các khối u nguyên phát ở thành ngực không phổ biến, chỉ chiếm 0,04% trong tất cả các bệnh ung thư mới được chẩn đoán và 5% trong tất cả các khối u ở ngực.

Các khối u xương sườn không phổ biến chiếm 5–10% tất cả các khối u xương. Chúng có thể xuất hiện với nhiều triệu chứng khác nhau và việc phân biệt lành tính với tổn thương ác tính là một thách thức.

Hầu hết các tổn thương xương sườn là u ác tính thứ phát, di căn hoặc xâm lấn trực tiếp từ các u ác tính lân cận như ung thư vú, ung thư phổi, u trung biểu mô và u trung thất. Các khối u phát sinh từ xương sườn có khả năng lành tính cũng như ác tính khi loại trừ di căn [2]. Loạn sản sợi và u sụn là những tổn thương xương sườn lành tính được phát hiện thường xuyên nhất [4].

Khai thác tiền sử cẩn thận và các xét nghiệm hỗ trợ có thể giúp đưa ra chẩn đoán xác định. Phẫu thuật cắt bỏ là phương pháp điều trị được lựa chọn với tiên lượng tốt.

uxuongsuon

Xem tiếp tại đây

Theo dõi bệnh nhân trong gây mê

  • PDF.

Bs  Thuỷ Ngọc Chương - 

theodoime

Xem tiếp tại đây

Siêu âm các tổn thương mô mềm ở trẻ em

  • PDF.

BS. Phan Tuấn Kiệt – 

Siêu âm là phương tiện dễ tiếp cận, không nhiễm xạ và có độ phân giải cao đối với mô mềm nên thường là khảo sát hình ảnh đầu tiên được thực hiện để đánh giá các tổn thương có thể sờ thấy hoặc nhìn thấy ở trẻ em.

Kỹ thuật

Trước khi bắt đầu siêu âm, nên xem hình dạng bên ngoài của tổn thương, thay đổi màu da và khai thác bệnh sử lâm sàng, bao gồm tuổi khởi phát, thời gian diễn biến của tổn thương, triệu chứng lâm sàng. Các tổn thương mô mềm bề mặt nên được kiểm tra bằng đầu dò thẳng tần số cao (>10MHz) để có độ phân giải không gian tối đa của các cấu trúc bề mặt và thông tin chi tiết về các lớp da và mô dưới da

samomem 

Hình 1: Cấu trúc mô mềm bình thường ở mặt lưng của cẳng tay trên siêu âm.

Độ hồi âm của tổn thương nên được so sánh với lớp mỡ dưới da hoặc cơ lân cận. Siêu âm rất hữu ích trong việc phân biệt giữa tổn thương dạng nang và dạng đặc. Một khối giảm âm với tăng âm phía sau là dấu hiệu đặc trưng của tổn thương dạng nang. Ngoài ra, khi ấn bằng đầu dò, các tổn thương dạng nang có thể bị đè ép dễ dàng hơn các tổn thương đặc, mặc dù một số tổn thương dạng nang không biến dạng khi ấn. Doppler màu là cần thiết để xác nhận tính chất mạch máu, đặc hoặc nang của một khối. Độ nhạy của Doppler màu có thể được cải thiện bằng cách giảm scale hay PRF, tăng gain màu và giảm mức độ đè ép đầu dò lên tổn thương để tránh chèn ép các mạch máu nhỏ. Khảo sát Doppler phổ bao gồm dạng sóng (động mạch hay tĩnh mạch), vận tốc và chỉ số sức cản (RI).

Xem tiếp tại đây 

Vinorelbine - ung thư vú giai đoạn di căn

  • PDF.

Bs Phạm Tấn Trà - 

kvu11

Xem tại đây

 

Cấp cứu bỏng nhiệt vừa và nặng ở người lớn

  • PDF.

Bs Nguyễn Thành Tướng - 

GIỚI THIỆU

Bỏng là tai nạn sinh hoạt thường gặp hàng ngày. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ước tính, mỗi năm toàn cầu có khoảng 180.000 ca tử vong do bỏng. Phần lớn, xảy ra ở những nước có thu nhập thấp, trung bình, và gần ⅔ tại khu vực châu Phi, Đông Nam Á

Bỏng là nguyên nhân hàng đầu gây thương tích và tử vong do tai nạn ở Hoa Kỳ và trên toàn thế giới. Mỗi năm có khoảng một triệu người ở Hoa Kỳ tìm kiếm sự chăm sóc y tế khi bị bỏng, khoảng một phần ba trong số này đến khoa cấp cứu.

Tại viện Bỏng quốc gia Việt nam, hàng năm có 5000-6000 bệnh nhân bỏng vào điều trị.

Mặc dù phần lớn các vết thương không cần nhập viện, nhưng bỏng nặng có thể dẫn đến bệnh tật và tử vong đáng kể.

capcubong

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 08 Tháng 6 2023 09:09

You are here Đào tạo Đào tạo nhân viên BV