• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo nhân viên BV

Hình ảnh cắt lớp vi tính ngực có độ phân giải cao trong bệnh xơ phổi vô căn

  • PDF.

BS. Phan Tuấn Kiệt – 

Xơ phổi vô căn (Idiopathic Pulmonary Fibrosis: IPF) là bệnh lý viêm phổi kẽ xơ hoá, diễn tiến mạn tính, không xác định chính xác nguyên nhân gây bệnh. Bệnh gặp ở người lớn tuổi với khó thở khi gắng sức mạn tính, ho, ran nổ hai phổi, ngón tay dùi trống. Năm 2011 ATS/ERS/JRS/ALAT đã đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh xơ phổi vô căn và cập nhật tiêu chuẩn này vào năm 2018. Chẩn đoán IPF dựa trên các tiêu chuẩn sau:

  1. Loại trừ các nguyên nhân đã biết gây bệnh phổi mô kẽ (ILD): thuốc, môi trường, bệnh nghề nghiệp, bệnh mô liên kết, kèm tiêu chuẩn #2 hoặc #3.
  2. Có kiểu hình UIP (Usual interstitial pneumonia – viêm phổi mô kẽ thông thường) trên HRCT (High-resolution CT – Cắt lớp vi tính phân giải cao).
  3. Kết hợp đặc hiệu giữa kiểu hình trên HRCT và kết quả thiết phổi.

Việc chẩn đoán xơ phổi vô căn đòi hỏi sự cộng tác của nhiều chuyên khoa. Bác sĩ lâm sàng khai thác bệnh sử và thể thăm khám bệnh nhân, bác sĩ hình ảnh lồng ngực diễn giải kiểu hình tổn thương trên hình ảnh cắt lớp vi tính ngực có độ phân giải cao (HRCT) và, nếu cần, nhà giải phẫu bệnh diễn giải các mẫu sinh thiết phổi. Tất cả các thông tin thu được phải theo một ngôn ngữ chung để đưa đến quyết định lâm sàng. HRCT đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán bệnh phổi mô kẽ nói chung và IPF nói riêng. Tuy nhiên không thể chẩn đoán IPF nếu chỉ dựa trên CT. Kiểu hình UIP trong IPF trên hình ảnh không thể phân biệt với kiểu hình UIP trong vài bệnh lý mô liên kết, viêm phổi quá mẫn mạn, bệnh bụi phổi… Các tổn thương trên HRCT thường thấy trong kiểu hình UIP bao gồm tổ ong, giãn phế quản và giãn tiểu phế quản phế quản, cũng có thể thấy sự hiện diện đồng thời của tổn thương kính mờ và dạng lưới mịn.

XXOPHOI

Xem tiếp tại đây

 

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 07 Tháng 8 2023 18:23

Gãy đầu trên xương cánh tay

  • PDF.

Bs Dương Nguyễn Lộc - 

Đại cương

Gãy đầu trên xương cánh tay là một loại gãy thường gặp ở người lớn tuổi, đứng hàng thứ 2 trong gãy xương chi trên và đứng hàng thứ 3 trong tất cả các loại gãy xương sau gãy cổ xương đùi và gãy đầu dưới xương quay, chiếm tỉ lệ khoảng 4 – 5% trong tổng số các loại gãy xương ở mọi lứa tuổi, thường gặp ở nữ nhiều hơn nam ( tỉ lệ giữa nữ: nam là 4:1), ở phụ nữ > 70 tuổi tần suất khoảng 15%/năm.

Phần lớn gãy đầu trên xương cánh tay là loại gãy vững, ít di lệch chiếm khoảng 80% và 20% còn lại là gãy không vững, di lệch nhiều.

dautren

Xem tiếp tại đây

Gãy xương cánh tay

  • PDF.

Bs Dương Nguyễn Lộc - 

1. Đại cương

Gãy xương cánh tay là tình trạng gãy từ dưới mấu động lớn tới trên mỏm trên lồi cầu xương cánh tay. Đây là chấn thương thường gặp, chiếm khoảng 3 – 5% trong tất cả các loại gãy xương. Trong đó, gãy ⅓ giữa chiếm 60%, gãy ⅓ trên chiếm 30% và gãy ⅓ dưới chiếm khoảng 10%.

Đối với các trường hợp gãy xương ở cánh tay, người bệnh cần được cấp cứu kịp thời để tránh các biến chứng nặng xảy ra, khiến tình trạng tổn thương kéo dài. Điều này có khả năng ảnh hưởng tới quá trình hồi phục giải phẫu cánh tay.

gxcanhtay

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 20 Tháng 7 2023 21:05

Gây mê và người cao tuổi

  • PDF.

Bs Hồ Kiến Phát - 

I.Tổng quan

Người cao tuổi được đề cập trong gây mê là những bệnh nhân >65 tuổi. Họ là nhóm nhân khẩu học mở rộng nhanh nhất của dân số phẫu thuật. Sự suy giảm sinh lý và nhận thức liên quan đến tuổi tác, các bệnh lý kèm theo đều góp phần làm tăng nguy cơ mắc bệnh và tử vong do phẫu thuật ở nhóm bệnh lớn tuổi này. Các bác sĩ gây mê hồi sức phải có hiểu biết rõ ràng về các vấn đề lão khoa cơ bản và những thách thức trong việc chăm sóc cho bộ phận dân cư này.

Những thách thức trong quản lý bệnh nhân người cao tuổi

  • Tuổi cao đi kèm với sự suy giảm đều đặn chức năng các cơ quan.
  • Chưa rõ chức năng cơ quan dự trữ trước mổ.
  • Nhiều bệnh đồng mắc cấp tính và mãn tính là điển hình.
  • Các bệnh thông thường có thể có biểu hiện lâm sàng không điển hình.
  • Người bệnh thường có chế độ dùng thuốc phức tạp.
  • Năng lực nhận thức tiềm ẩn bị suy giảm khiến cho việc khai thác tiền sử khó khăn.

gaymecaotuoi

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 10 Tháng 7 2023 20:45

Bản cập nhật 2016 của nhóm nghiên cứu về phẫu thuật tụy quốc tế (ISGPS): định nghĩa và phân loại rò tụy sau phẫu thuật cắt khối tá tụy

  • PDF.

Bs Nguyễn Xuân Quang - 

I.Tổng quan:

Phẫu thuật cắt đầu tụy tá tràng (Whipple) là một phẫu thuật lớn và phức tạp trong chuyên ngành tiêu hóa-gan mật. Sự phức tạp bởi giải phẫu định khu tại chỗ và kết hợp với sự thâm nhiễm của tổ chức ung thư tới các tạng lân cận, nhất là các bó mạch trong đó có bó mạch mạc treo tràng trên. Hơn nữa các miệng nối tụy-ruột, mật- ruột sau mổ có tỷ lệ tai biến, biến chứng và tỷ lệ tử vong sau mổ cao.

Cắt đầu tụy tá tràng được chỉ định cho các bệnh thường gặp sau:

  • Ung thư Vater, ung thư phần thấp đường mật, ung thư đầu tụy, ung thư tá tràng. Các khối u vùng này được gọi chung là U quanh bóng Vater ( PeriAmpullary Tumors )
  • Các bệnh tụy lành tính như viêm tụy mạn, sỏi đầu tụy.
  • Các chấn thương phức tạp đầu tụy và tá tràng.
  • Các u tá tràng ( GIST ).

capnhat2016

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 10 Tháng 7 2023 20:50

You are here Đào tạo Đào tạo nhân viên BV