• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo nhân viên BV

Huyết khối tĩnh mạch và ung thư: Đánh giá toàn diện từ sinh lý bệnh đến điều trị mới nhất (phần 1)

  • PDF.

Bs Huỳnh Thị Hoanh - 

Tổng quan

Sự kiện huyết khối cấp tính có thể là biểu hiện đầu tiên của 20-30% các trường hợp ung thư. Bệnh lý ác tính tác động một cách phức tạp đến hệ thống cầm máu, thúc đẩy cả quá trình đông máu lẫn chảy máu. Con đường chính tham gia vào phản ứng này là sự kích hoạt của những tác nhân tiền đông máu liên quan đến khối u, cuối cùng dẫn đến hình thành cục máu đông. Biểu hiện lâm sàng của huyết khối liên quan đến ung thư chủ yếu là ở tĩnh mạch và biểu hiện một loạt các tình trạng, bao gồm những vị trí bất thường của huyết khối tĩnh mạch. Việc cân bằng giữa lợi ích và nguy cơ trong quản lý thuốc chống đông ở bệnh nhân rất phức tạp, tùy thuộc vào mục tiêu và mong muốn của từng bệnh nhân, tiên lượng khác nhau của từng loại ung thư, bệnh đồng mắc, tương tác thuốc, tình trạng suy mòn cũng như nguy cơ cạnh tranh giữa bệnh tật và tử vong. Điều trị chống đông trong ung thư còn nhiều tranh cãi, cân nhắc ứng dụng tiềm năng của thuốc chống đông đường uống trực tiếp trong điều trị và dự phòng huyết khối vì đã chứng minh tính hiệu quả và an toàn so với điều trị thông thường. Bài này nhằm cung cấp một cái nhìn tổng quan ngắn gọn về sinh lý bệnh và quản lý huyết khối liên quan đến ung thư cũng như tóm tắt kết quả đạt được của những thử nghiệm lâm sàng gần đây.

hktmvak

Xem tiếp tại đây

Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch và thai nghén

  • PDF.

BS. Trương Duy Nghĩa - 

TỔNG QUAN

Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) là bệnh lý tim mạch phổ biến với 2 biểu hiện thường gặp nhất là HKTM sâu (DVT) và thuyên tắc Động mạch phổi (PE). Những thay đổi sinh lý bình thường trong thai kỳ bản thân đã có tình trạng tăng đông, nếu kết hợp thêm trên nền các yếu tố nguy cơ (YTNC) mắc phải hoặc di truyền của bệnh nhân thì nguy cơ VTE càng gia tăng. Một số yếu tố liên quan VTE và thai kỳ:

Tình trạng tăng đông khi mang thai: tăng nồng độ các yếu tố đông máu, đặc biệt là yếutốVIII và fibrinogen, giảmprotein S, tăng kháng protein C hoạt hoá, và quá trình ly giải fibrin biến đổi, một phần do sản xuất plasminogen activator inhibitor 2 của nhau thai.

Lưu lượng máu chi dưới giảm tới 50% tại tuần thai 29.

Những thay đổi nội mô liên quan đến nội tiết tố và tổn thương nội mô có thể xảy ra lúc sinh.

hktmthai

Xem tiếp tại đây

Vai trò của phẫu thuật và liệu pháp toàn thân trong ung thư buồng trứng giai đoạn tiến xa

  • PDF.

Bs Phạm Tấn Trà - 

vaitrro1

Xem tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 18 Tháng 8 2023 13:25

Điều trị can lệch chi dưới

  • PDF.

Ngoại Chấn Thương - 

canlech

Xem tại đây

 

U tế bào màng lót ống nội tủy

  • PDF.

Bs Nguyễn Ngọc Tân - 

I/Tổng quan:

Ependymoma tủy sống thường xuất hiện ở độ tuổi trung bình là 40, ưu thế gặp ở nam giới.Đau lưng và đau cổ là những biểu hiện than phiền hay phổ biến nhất ở người bệnh, ngoài ra bệnh nhân cũng có những triệu chứng hay gặp khác như co cứng cơ, thất điều và thay đổi cảm giác.Quá trình lâm sàng thường thể hiện bệnh lý rễ thần kinh hay bệnh lý tủy tiến triển dần dần diễn ra trong khoảng 1- 3 năm trước đó.Triệu chứng cảm giác hay chiếm ưu thế hơn triệu chứng vận động do vị trí của khối u thường gần với dải dẫn truyền cảm giác của tủy và sự gián đoạn của những bó sợi bắt chéo.Triệu chứng vận động rõ rệt thường xuất hiện khi khối u có kích thước lớn chèn ép đường dẫn truyền vận động của tủy.Sự kết hợp của triệu chứng đau và khiếm khuyết cảm giác thường là đặc điểm biểu hiện trong 85% bệnh nhân.Xét nghiệm máu và dịch não tủy rất hạn chế trong hỗ trợ chần đoán phần lớn.Khảo sát hình ảnh toàn bộ trục thần kinh thường được áp dụng để xác định có hay không sự di căn của u theo trục thần kinh mặc dù nhưng subtype ác tính của u tương đối ít gặp.

umangtuy

Hình ảnh Ependymoma điển hình đoạn tủy cổ, ngực

Xem tiếp tại đây

You are here Đào tạo Đào tạo nhân viên BV