• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo NCKH

Chăm sóc chu phẫu bệnh nhân lão khoa cho phẫu thuật ngoài tim

  • PDF.

BS Lê Tấn Tịnh - 

Người lớn từ 65 tuổi trở lên là phân khúc dân số tăng nhanh nhất ở Hoa Kỳ và trên toàn thế giới. Khi quy mô dân số này ngày càng mở rộng, số lượng người lớn tuổi được giới thiệu đến các thủ thuật phẫu thuật sẽ tiếp tục tăng lên. Do những thay đổi sinh lý của quá trình lão hóa và tần suất mắc bệnh đi kèm tăng lên, người lớn tuổi có nhiều nguy cơ mắc các kết quả bất lợi và chăm sóc chu phẫu vốn đã phức tạp hơn so với những người trẻ tuổi. Trong tổng quan này, chúng tôi thảo luận về những thay đổi sinh lý của quá trình lão hóa liên quan đến bệnh nhân phẫu thuật, đánh giá toàn diện trước phẫu thuật và quản lý sau phẫu thuật các biến chứng thường gặp ở người lớn tuổi nhằm thúc đẩy kết quả lâm sàng tối ưu cả chu phẫu và lâu dài.

1. GIỚI THIỆU

Người lớn từ 65 tuổi trở lên là phân khúc dân số tăng nhanh nhất ở Hoa Kỳ (US) và trên toàn thế giới. Khi dân số già đi, tỷ lệ mắc các bệnh mãn tính như tăng huyết áp, tiểu đường, suy tim, bệnh mạch vành và bệnh Alzheimer về cơ bản sẽ tăng lên. Những thay đổi này sẽ làm tăng nhu cầu về dịch vụ chăm sóc đặc biệt. Trong đó, nhu cầu về các dịch vụ phẫu thuật như phẫu thuật tổng quát và mạch máu được dự báo sẽ tăng lần lượt 18% và 31%. 1

chuphau

Người lớn tuổi thường yêu cầu mức độ chăm sóc cao hơn trong môi trường chu phẫu so với những người trẻ tuổi. Những thay đổi sinh lý do lão hóa, các bệnh lý đi kèm, suy giảm thể chất và nhận thức đều khiến bệnh nhân lớn tuổi gặp phải các biến chứng quanh phẫu thuật tim và không tim cũng như thời gian nằm viện kéo dài. Chương trình Cải thiện Chất lượng Phẫu thuật Quốc gia của Trường Cao đẳng Phẫu thuật Hoa Kỳ (ACS NSQIP) và Hiệp hội Lão khoa Hoa Kỳ (AGS) đã hợp tác để cung cấp Hướng dẫn Thực hành Tốt nhất liên quan đến việc đánh giá và quản lý bệnh nhân lão khoa tối ưu. 2 , 3Các hướng dẫn này đưa ra các khuyến nghị để đánh giá và quản lý bệnh nhân phẫu thuật lớn tuổi, kết hợp các bằng chứng hiện tại, các phương pháp hay nhất và ý kiến ​​chuyên gia. Tổng quan này sẽ tóm tắt những thay đổi sinh lý xảy ra với quá trình lão hóa, thảo luận về vai trò của đánh giá rủi ro trước phẫu thuật và xem xét các khía cạnh độc đáo của quản lý sau phẫu thuật ở người lớn tuổi.

Xem tại đây

Vạt cục bộ tốt nhất tái tạo chi dưới

  • PDF.

Bs Nguyễn Thành Tướng - 

GIỚI THIỆU

Khiếm khuyết chi dưới thường là kết quả của chấn thương, khối u hoặc bệnh mãn tính.

  • Chúng tiếp tục là một lĩnh vực phổ biến và đầy thách thức của phẫu thuật tái tạo. Do chúng mỏng, không thể mở rộng mô mềm, các khuyết tật nhỏ có thể trở thành vấn đề, đặc biệt là ở chi dưới.
  • Các công cụ tái tạo truyền thống cho các khuyết tật chi dưới gợi ý các vạt cơ cục bộ dành cho các khuyết tật ở đùi, phần gần và phần giữa của chân, trong khi vạt vi mạch hữu ích nhất cho phần ba xa của chân và bàn chân.
  • Mặc dù vạt cơ phục vụ mục đích tái thiết, những nỗ lực nhằm giảm tỷ lệ tổn thương tại chỗ cho đã dẫn đến việc sử dụng vạt cân da, sau đó là vạt xuyên.
  • Những vạt này bảo tồn chức năng cơ và giảm tỷ lệ mắc bệnh tại nơi lấy vạt, dẫn đến một xu hướng tái thiết mới.
  • Điều gì làm cho vạt cục bộ tốt hơn vạt kia? Vạt cục bộ “tốt nhất” là gì?
  • Vạt cục bộ tốt nhất như sau: nó phải đơn giản về mặt kỹ thuật, quy trình một giai đoạn, thay thế cái tương tự bằng cái tương tự, giảm thiểu tỷ lệ tổn thương tại nơi lấy vạt và mang lại hiệu quả về mặt chức năng với kết quả thẩm mỹ.
  • Vạt cánh quạt và keystone cho phép đạt được các mục tiêu theo cách như đã đề cập ở trên với nhiều ưu điểm và đang dẫn đầu xu hướng tái thiết mới.
  • Tuy nhiên, các phương pháp cổ điển như vạt cơ bụng chân, vạt cơ dép và vạt sural mang lại những ưu điểm đặc biệt mà người ta cần sử dụng cho các tổn thương khác nhau.

tái tao

Xem tiếp tại đây

Tăng bạch cầu ưa axít trong máu: lâm sàng và chẩn đoán

  • PDF.

Bs Bùi Quốc Xết - 

1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA BẠCH CẦU ƯA AXIT:

Bạch cầu ưa axit có hình dáng tương tự bạch cầu đa nhân trung tính, tiêu thể có nhiều enzyme,khả năng thực bào và oxy hoá cao, bạch cầu ưa axit có một thụ thể đặc hiệu về hoá ứng động và đáp ứng với eotaxin, một chất hoá ứng động đặt hiệu. Người ta chưa biết nhiều lắm về eosinophile. Eosinophile sống tuần hoàn trong máu, Eosinophile không có vai trò quan trọng trong hầu hết bệnh nhiễm trùng, nhưng đóng vai trò quan trọng trong đề kháng của cơ thể với một số trường hợp nhiễm giun sán như nhiễm giun móc, giun lươn, giun chỉ, sán máng, sán chó, kén sán dây. Ngoài ra eosinophile còn tăng trong các trường hợp hen phế quản, dị ứng da và một số trường hợp phản ứng quá mẫn khác.

Một số yếu tố thuận lợi cho eosinophile trong vai trò đề kháng của cơ thể. Những yếu tố dẫn xuất từ tế bào lympho T làm tăng khả năng tiêu diệt các ký sinh trùng. Yếu tố gây phản vệ của chất hoá ứng động eosinophile (CSFs) của tế bào mast làm tăng số lượng thụ thể bổ thể trên mặt tế bào eosinophile và làm tăng khả năng diệt ký sinh trùng của eosinophile. Những yếu tố kích thích nhân dòng tế bào eosinophile do các đại thực bào tiết ra làm tăng sản xuất eosinophile ở tuỷ xương và hoạt hoá eosinophile diệt ký sinh trùng.

BCAXIT

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 02 Tháng 3 2024 16:32

Viêm bàng quang xuất huyết sau xạ trị vùng chậu

  • PDF.

Bs. Nguyễn Quốc Việt - 

I. TỔNG QUAN

Xạ trị vùng chậu là một công cụ quan trọng trong kho vũ khí trị liệu để điều trị ung thư vùng chậu, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư cổ tử cung, ung thư trực tràng hoặc ung thư bàng quang. Những cải tiến trong kỹ thuật xạ trị, chẳng hạn như xạ trị điều biến cường độ (IMRT), xạ trị lập thể và xạ trị áp sát dưới hướng dẫn bằng hình ảnh, đã giúp cung cấp liều ngày càng hiệu quả với khối lượng nhỏ hơn đồng thời cải thiện rõ rệt khả năng dung nạp điều trị. Tuy nhiên, bàng quang là cơ quan quan trọng có thể nhạy cảm với liều lượng phóng xạ thấp. Mặc dù các kỹ thuật đã được cải tiến, chiếu xạ vùng chậu vẫn là nguyên nhân gây ra các tác dụng phụ cấp tính hoặc muộn ảnh hưởng đến bàng quang. Do đó, thuật ngữ “viêm bàng quang do chiếu xạ” bao gồm tất cả các tổn thương và triệu chứng của bàng quang sau khi chiếu xạ các cơ quan vùng chậu. Mức độ nghiêm trọng của nó liên quan đến lượng tiếp xúc với bức xạ, tổng liều được cung cấp cũng như lịch trình và phân đoạn dùng thuốc. Biến cố bất lợi này có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Khi khả năng sống sót của bệnh nhân ung thư được cải thiện, các vấn đề về khả năng sống sót lâu dài có tầm quan trọng ngày càng tăng và sự hiểu biết được cải thiện về cơ chế viêm bàng quang do bức xạ là điều cần thiết.

viembangq

Xem tiếp tại đây

Ung thư tuyến giáp thể tủy: chẩn đoán và điều trị về phương diện ngoại khoa

  • PDF.

Bs. Lê Nhật Nam – 

I-Tổng Quan:

     Ung thư tuyến giáp thể tủy(Medullary Thyroid Carcinoma-MTC) là một khối u phát sinh từ các tế bào cạnh nang, hoặc tế bào C của tuyến giáp. Ung thư tuyến giáp thể tủy sản sinh ra calcitonin và nồng độ calcitonin tăng cao là đặc điểm thiết yếu của khối u này. Nó có nguồn gốc từ các tế bào tủy C có nguồn gốc mào thần kinh. Những tiến bộ gần đây trong sinh bệnh học phân tử và xét nghiệm di truyền đã dẫn đến sự phân tầng nguy cơ của bệnh nhân và xác định các mục tiêu phân tử để điều trị. Phẫu thuật cắt tuyến giáp dự phòng được khuyến cáo cho những bệnh nhân có đột biến khiến họ có nguy cơ cao. Các chất ức chế tyrosine kinase khác nhau được chấp thuận để sử dụng trong ung thư tuyến giáp thể tuỷ tiến triển, di căn.

     MTC chiếm khoảng 4% đến 10% tổng số ca ung thư tuyến giáp ở Hoa Kỳ. Ung thư tuyến giáp thể tuỷ lẻ tẻ có tỷ lệ mắc cao nhất ở độ tuổi 50-70; trong khi đó, những bệnh ung thư tuyến giáp thể tuỷ liên quan đến MEN 2A hoặc MEN 2B tỷ lệ mắc cao ở độ tuổi 20-40.

kgiap

Xem tại đây

You are here Đào tạo