• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo NCKH

Giải phẫu gan trong phẫu thuật

  • PDF.

Bs Nguyễn Đức Quang - 

Gan là cơ quan nội tạng lớn nhất trong cơ thể, chiếm 2,5% tổng trọng lượng cơ thể, được đặc trưng bởi giải phẫu phức tạp của hệ thống mạch máu bên trong và ống dẫn. Bất chấp những tiến bộ gần đây trong sự hiểu biết về sinh lý và bệnh lý của gan, giải phẫu của cơ quan này vẫn chưa được biết 1 cách đầy đủ. Giải phẫu gan chi tiết được Couinaud mô tả dựa trên cả kỹ thuật phẫu thuật và chẩn đoán và trong nhiều thập kỷ. Tuy nhiên, các biến thể về mặt giải phẫu của gan không phải là hiếm, và tần số của các biến thể động mạch gan, tĩnh mạch cửa và ống mật đã được báo cáo lần lượt là khoảng 45%, 14% và 43%. Hiện nay, nhờ những tiến bộ trong chẩn đoán hình ảnh, chúng ta có thể dự đoán giải phẫu của từng trường hợp một cách chi tiết trước khi phẫu thuật.

Tuy nhiên, không phải tất cả các các biến thể này đều có thể được phát hiện một cách đáng tin cậy ngay cả khi bằng các công cụ chẩn đoán hiện đại. Do đó, kiến thức về giải phẫu cơ bản và biến thể giải phẫu của gan là cần thiết để đảm bảo phẫu thuật gan an toàn và thành công.

Screenshot 2024-04-02 080332

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 02 Tháng 4 2024 15:13

Cập nhật điều trị u xơ cơ tử cung

  • PDF.

Bs Nguyễn Thị Minh Hiếu - 

U xơ cơ tử cung (leiomyoma - UXCTC), trước đây thường được gọi theo u xơ tử cung, là khối u lành tính không rõ nguyên nhân do sự phát triển quá mức của sợi cơ trơn và mô liên kết ở tử cung . Bệnh có khuynh hướng di truyền.

1. YẾU TỐ NGUY CƠ

Có nhiều yếu tố nguy cơ làm gia tăng tỉ lệ phát sinh UXCTC bao gồm :

  • Tuổi. Tần suất xuất hiện UXCTC tăng theo tuổi . Tỉ lệ mắc bệnh sẽ giảm ở nhóm phụ nữ tuổi mãn kinh.
  • Chủng tộc. Tỉ lệ mới mắc UXCTC không khác biệt giữa người da trắng, châu Á và Mỹ Latin. Tuy nhiên, người da đen có nguy cơ phát triển UXCTC cao hơn 2 đến 3 lần. -
  • Tiền sử gia đình bị UXCTC làm tăng nguy cơ cho người phụ nữ hơn 3 lần (Lumbiganon và cs, 1996).
  • Các yếu tố di truyền. Một số gene (như MED12, HMGA2, CYP1A1, và CYP1B1) (4) và các bất thường nhiễm sắc thể (trisomy 12; đảo đoạn 12q, 6p, 10q, 13q; và mất đoạn 7q, 3q, 1p) được tìm thấy có liên quan đến sự hình thành và phát triển của UXCTC.
  • Khoảng cách so với lần sinh con trước đây. Khoảng cách từ 5 năm trở lên làm tăng nguy cơ phát triến UXCTC lên 2-3 lần .
  • Giai đoạn tiền mãn kinh có nguy cơ bị UXCTC cao hơn đến 10 lần giai đoạn mãn kinh . Đồng thời, tỷ lệ UXCTC có triệu chứng cũng cao hơn 3 lần .
  • Rối loạn chuyển hóa: Béo phì, kháng insulin, hội chứng buồng trứng đa nang, tăng lipid máu, tăng huyết áp... là những yếu tố gây ra hội chứng chuyển hóa và đều góp phần làm gia tăng nguy cơ phát triển UXCTC. Riêng phụ nữ có bệnh lý tăng huyết áp có thể làm gia tăng gần 5 lần nguy cơ phát triển UXCTC so với phụ nữ không tăng huyết áp .

cnuxtc

Xem tiếp tại đây

Tiếp cận bệnh nhân người lớn bị ngất tại Khoa Cấp Cứu

  • PDF.

Bs Lê Văn Thành - 

GIỚI THIỆU

Ngất là một lý do nhập cấp cứu và nhập viện thường gặp. Mặc dù hầu hết các nguyên nhân ngất thông thường là lành tính, việc xác định các nguyên nhân đe dọa tính mạng liên quan đến ngất đôi khi là một thách thức.  Thông thường, nguyên nhân cơ bản của cơn ngất không thể được xác định rõ ràng ở khoa cấp cứu và trách nhiệm chính của bác sĩ lâm sàng cấp cứu là xác định bệnh nhân nào có nguy cơ cao gặp kết quả bất lợi. Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sử dụng cách tiếp cận đơn giản của tiến sĩ David Carr đối với bệnh nhân ngất chỉ dựa trên bệnh sử, thăm khám lâm sàng và ECG để hướng dẫn quyết định xử trí.

ngat

Xem tiếp tại đây

Gãy trật khớp Lisfranc

  • PDF.

Bs Nguyễn Văn Thoại - 

lisfranc

Xem tại đây

Chiến lược sử dụng kháng sinh hợp lý tại khoa Hồi Sức Tích Cực

  • PDF.

Bs Trần Minh Quang - 

I/TỔNG QUAN

Tỷ lệ sử dụng kháng sinh cao chủ yếu ở các đơn vị chăm sóc đặc biệt. Thật không may, hầu hết đều được sử dụng không đúng cách dẫn đến gia tăng vi khuẩn đa kháng thuốc. Người ta biết rằng điều trị theo kinh nghiệm ban đầu bằng kháng sinh phổ rộng làm giảm tỷ lệ tử vong. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh kéo dài và không hợp lý còn có thể làm tăng nguy cơ ngộ độc, tương tác thuốc và tiêu chảy do Clostridium difficile. Một số chiến lược để sử dụng hợp lý các thuốc kháng sinh bao gồm tránh điều trị xâm lấn, giảm leo thang, theo dõi nồng độ thuốc trong huyết thanh, thời gian điều trị thích hợp và sử dụng các dấu hiệu sinh học. Tổng quan này thảo luận về tính hiệu quả của các chiến lược này, tầm quan trọng của kiến thức vi sinh, xem xét có các tác nhân kháng Staphylococcus aureus và Klebsiella pneumoniae, đồng thời giảm việc sử dụng kháng sinh và tình trạng kháng vi khuẩn mà không ảnh hưởng đến tỷ lệ tử vong.

KS22

Recommendations by the Infectious Diseases Society of America (2009) to adjust therapeutic dose of vancomycin

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 29 Tháng 3 2024 10:38

You are here Đào tạo