• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Tập san Y học

5 nguyên tắc của nghiệm pháp nâng chân thụ động trong hồi sức dịch

  • PDF.

Bs Nguyễn Thị Yến Linh – 

Trong trường hợp suy tuần hoàn cấp tính, nâng chân thụ động (Passive leg raising - PLR) là một nghiệm pháp dự đoán liệu cung lượng tim có tăng lên khi tăng thể tích hay không [1]. Bằng cách truyền một lượng khoảng 300 mL máu tĩnh mạch [2] từ phần dưới cơ thể về tim phải, PLR mô phỏng một thử thách về dịch (fluid challenge). Tuy nhiên, không có lượng dịch nào được truyền và các hiệu ứng huyết động có thể đảo ngược nhanh chóng [1,3], do đó tránh được nguy cơ quá tải dịch. Thử nghiệm này có ưu điểm là duy trì độ tin cậy trong các điều kiện không thể sử dụng các chỉ số về khả năng đáp ứng dịch dựa trên sự thay đổi hô hấp của thể tích nhát bóp [1], như thở tự nhiên, rối loạn nhịp tim, thể tích khí lưu thông thấp và độ giãn nở của phổi thấp.

Phương pháp thực hiện PLR có tầm quan trọng hàng đầu vì nó ảnh hưởng cơ bản đến hiệu quả huyết động và độ tin cậy của nó. Trong thực tế, năm quy tắc nên được tuân theo.

Đầu tiên, PLR nên bắt đầu từ tư thế nửa nằm nghiêng chứ không phải tư thế nằm ngửa (Hình 1). Việc hạ thân người thấp xuống để nâng cao chân sẽ huy động máu tĩnh mạch từ khoang nội tạng lớn, do đó tối đa tác động ngày càng tăng của việc nâng cao chân lên tiền tải tim [2] và tăng độ nhạy của nghiệm pháp. Một nghiên cứu không tuân thủ quy tắc này đã báo cáo sai lệch về độ tin cậy kém của PLR [4].

plr1

Hình 1: 5 nguyên tắc của nghiệm pháp nâng chân thụ động

Đọc thêm...

Hỗ trợ đông máu trong quá trình kiểm soát chảy máu chu phẫu

  • PDF.

Bs Nguyễn Hoàng Kim Ngân - 

Chảy máu là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trong phẫu thuật [1]. Trong bối cảnh chu phẫu, phẫu thuật kiểm soát thương tổn với các phác đồ truyền máu khối lượng lớn (MTPs) là tiếp cận điều trị được sử dụng trên lâm sàng để kiểm soát bệnh nhân bị chảy máu nặng. Truyền máu khối lượng lớn được định nghĩa một cách tùy ý là được truyền nhiều hơn 10 đơn vị khối hồng cầu trong 24 giờ. MTPs bao gồm các thành phần của máu hoặc máu toàn phần, cùng với các chất cô đặc yếu tố đông máu, bao gồm phức hợp prothrombin cô đặc (prothrombin complex concentrates-PCCs) và fibrinogen, và thường dựa trên một quy trình quản lý chảy máu có thể bao gồm tranexamic acid, thuốc tiêu sợi huyết [2]. Để hướng dẫn quản lý chảy máu, theo dõi đông máu bao gồm các xét nghiệm đông máu thường quy (vd, số lượng tiểu cấu, thời gian prothrombin và nồng độ fibrinogen), và/hoặc xét nghiện đo độ nhớt đàn hồi - viscoelastic testing (VET). Hỗ trợ cầm máu được dùng để tối ưu hóa quá trình cầm máu, trong khi bác sĩ phẫu thuật sửa chữa tình trạng chảy máu tại một vị trí cụ thể, một chiến lược đòi hỏi sự hợp tác giữa nhiều bác sĩ lâm sàng, ngân hàng máu, và hậu ccanf của bệnh viện. Trong đánh giá tổng quan này, chúng tôi sẽ xem xét tiếp cận điều trị để cầm máu trong quá trình chảy máu chu phẫu.

chaymauHP

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 22 Tháng 5 2023 20:07

Tổng quan ung thư vú

  • PDF.

Bs Nguyễn Thị Hồng Vy - 

1. Tỷ lệ mắc mới và dịch tễ học

Ung thư vú là bệnh ung thư được chẩn đoán phổ biến nhất ở nữ tại Mỹ, ước tính khoảng 268670 ca ung thư biểu mô vú xâm nhập mới, 63960 ca ung thư biểu mô tại chỗ và 41400 số ca tử vong năm 2018.

Tại Mỹ, tỷ lệ mắc mới theo tuổi của ung thư vú gia tăng theo tuổi, nguy cơ mắc ung thư vú suốt đời là ⅛, ở khoảng 40-49 tuổi, khoảng 1/203 phụ nữ sẽ được chẩn đoán ung thư vú, ở khoảng 60-69 tuổi, tỷ lệ này là 1/28

Tỷ lệ mắc mới gia tăng khoảng 1% mỗi năm, tỷ lệ tử vong hiện đang được duy trì ổn định, trong khi tỷ lệ giảm dần hàng năm được ghi nhận.

Tỷ lệ mắc ung thư vú giảm mạnh những năm đầu thế kỷ 21 nhờ vào việc ứng dụng liệu pháp hormon thay thế sau mãn kinh, tỷ lệ mắc mới duy trì ổn định.

Tuổi, tiền sử gia đình, phơi nhiễm hormon buồng trứng nội ngoại sinh có ảnh hưởng lớn đến nguy cơ và được kết hợp vào mô hình tiên đoán nguy cơ cá nhân về ung thư vú; chế độ ăn, rượu, và các yếu tố khác đóng vai trò ít hơn.

Người Mỹ gốc Phi được chẩn đoán bệnh ở giai đoạn tiến triển và có kết cục xấu kể cả thời gian sống còn.

Các đột biến di truyền trong BRCA1, BRCA2, PTEN, TP53, STK11, ATM, CHEK2, PALB2, và các gen khác có thể gia tăng tỷ lệ ung thư vú; các bệnh nhân có tiền sử bản thân hoặc gia đình ung thư vú di truyền cần được giới thiệu đánh giá gen.

k vu

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 17 Tháng 5 2023 19:06

Phẫu thuật sinh thiết cột sống ngực và thắt lưng qua da xuyên chân cung dưới màn tăng sáng

  • PDF.

Bs Nguyễn Ngọc Tân - 

I/Đại cương:

Ngày nay, một trong những xu hướng của y học thế giới hiện đại là sử dụng liệu pháp nhắm trúng đích để giúp bệnh nhân đạt được hiệu quả điều trị tốt nhất. Điều trị các tổn thương của cột sống ngực và thắt lưng cũng không nằm ngoài xu hướng này. Việc chẩn đoán chính xác tổn thương cột sống có thể giúp các bác sĩ lên kế hoạch điều trị chi tiết và phù hợp với tình trạng hiện tại của bệnh nhân.

Thực tế, nhiễm trùng, u nguyên phát hay ung thư di căn là những tổn thương thường gặp nhất ở cột sống . Việc lên kế hoạch điều trị phù hợp với các tổn thương này, ngoài chẩn đoán trước sinh thiết qua lâm sàng và cận lâm sàng: hình ảnh học (X quang, CLVT cột sống hoặc CHT cột sống có tiêm thuốc cản từ…), xét nghiệm sinh hóa: công thức máu, CRP, các dấu ấn ung thư,… thì kết quả GPB là tiêu chuẩn vàng để giúp các bác sĩ đưa ra chẩn đoán xác định. Ngoài ra, kết quả GPB giúp chẩn đoán phân biệt giữa tổn thương lành tính và ác tính, giữa tổn thương viêm nhiễm và tổn thương ác tính, giữa viêm cột sống - đĩa đệm do vi khuẩn lao và không phải lao, xếp loại giai đoạn u xương, có được kết quả cấy vi khuẩn, kháng sinh đồ và cho phép lựa chọn loại háng sinh phù hợp để điều trị tổn thương viêm nhiễm tương ứng... Để có được kết quả GPB chính xác (cần đảm bảo đúng tầng, đúng vị trí tổn thương, đủ số lượng mảnh bệnh phẩm để làm GPB…) và an toàn (do cấu trúc xương cột sống phức tạp, liên quan với nhiều cấu trúc tạng, mạch máu, thần kinh quan trọng xung quanh) thì phương pháp sinh thiết tổn thương cột sống qua mổ hở vẫn là tiêu chuẩn vàng với mức độ thỏa đáng 98% .
Tuy nhiên, sinh thiết qua mổ hở có thể kèm theo các biến chứng với tỉ lệ 17% : nhiễm trùng, tổn thương da, cân cơ, thần kinh (tủy sống, rễ thần kinh), mất vững cột sống…; tỉ lệ bệnh phẩm không chính xác, bỏ sót các tổn thương nhỏ là 18%. Vì vậy, với sự cải tiến của dụng cụ, phương pháp sinh thiết tổn thương cột sống và máy C-arm đã giúp cho các bác sĩ có thêm lựa chọn mới về phương pháp xâm lấn tối thiểu, hiệu quả cao, an toàn đó là kỹ thuật sinh thiết tổn thương cột sống qua chân cung bằng kim dưới hướng dẫn màn hình tăng sáng.

sinhthietcs

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 16 Tháng 5 2023 10:16

Hội chứng Sheehan

  • PDF.

BSCKII. Lê Tự Định - 

Hội chứng Sheehan (SS = Sheehan syndrome) xảy ra do hoại tử tuyến yên do thiếu máu cục bộ ở các bệnh nhân xuất huyết nặng sau sinh. Co thắt mạch, huyết khối và chèn ép động mạch tuyến yên được cho là những nguyên nhân có thể gây ra hội chứng này. Sự gia tăng hay thu nhỏ kích thước tuyến yên, tình trạng đông máu nội mạch lan tỏa và tiến trình tự miễn được cho có vai trò trong cơ chế bệnh sinh của SS. SS được đặc trưng bởi các mức độ khác nhau của rối loạn chức năng tuyến yên trước. Suy chức năng tuyến yên ở một mức độ nào đó xảy ra ở gần 1/3 số bệnh nhân bị xuất huyết nặng sau sinh. Đây là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất của suy tuyến yên ở các nước kém phát triển hoặc đang phát triển. Một nghiên cứu dịch tễ học gần đây tại Ấn Độ ước tính tỷ lệ hiện mắc hộ chứng này ở phụ nữ trên 20 tuổi là khoảng 3%, gần hai phần ba trong số họ đã sinh con tại nhà. Tuy nhiên, nó là một nguyên nhân hiếm gặp của suy tuyến yên ở các nước phát triển. Trong một nghiên cứu trên 1034 người trưởng thành bị suy tuyến yên, SS là nguyên nhân phổ biến thứ sáu gây thiếu hụt hormone tăng trưởng GH, chịu trách nhiệm cho 3,1% trường hợp. Trong một phân tích toàn quốc hồi cứu ở Iceland, tỷ lệ mắc SS năm 2009 được ước tính là 5,1 trên 100.000 phụ nữ.

sheehan

Đọc thêm...

You are here Đào tạo Tập san Y học