• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Tập san Y học

Hiệu quả và an toàn của SGLT2i trên các đối tượng bệnh nhân cao tuổi

  • PDF.

Bs Nguyễn Thị Hải -   

Người cao tuổi có các vấn đề chăm sóc sức khỏe khác nhau, thường phức tạp hơn, việc tiếp cận điều trị phải toàn diện, cá nhân hóa ,trong lựa chọn phương án điều trị cho từng bệnh nhân.

Người cao tuổi thường có nhiều bệnh đồng mắc, từ đó dẫn đến việc sử dụng nhiều thuốc, kèm theo sự suy giảm nhận thức và sa sút trí tuệ, nhiều trường hợp thiếu sự hỗ trợ/chăm sóc từ người thân và cộng đồng là những yếu tố nguy cơ gia tăng trong hội chứng lão khoa.

Về chức năng sinh lý, chuyển hóa trong cơ thể người lớn tuổi, thường gặp là sự suy giảm chức năng gan/thận, tăng tích lũy thuốc trong tuần hoàn, dẫn đến tăng nhạy cảm thuốc ở liều thông thường.

SGLT2i

Đọc thêm...

Gây mê trong phẫu thuật nội soi cắt túi mật và thám sát đường mật

  • PDF.

Bs Phan Văn Thịnh - 

I/ Các lưu ý trong cuộc mổ

Mô tả: Phẫu thuật (PT) này thường được thực hiện trên BN sỏi túi mật có triệu chứng hoặc viêm đường mật cấp. Mổ nội soi được ưu tiên hơn mổ hở vì ít xâm lấn và giúp phục hồi sớm. PT nội soi (NS) cắt túi mật có thể chống chỉ định trên những BN có rối loạn đông máu chưa điều chỉnh, COPD mức độ nặng, hoặc có bệnh lý tim mạch nặng (không chịu được tình trạng tăng áp lực ổ bụng). Thêm vào đó, bệnh nhân có tiền căn phẫu thuật bụng hoặc bệnh nhân viêm túi mật cấp có nguy cơ cao hơn phải chuyển sang mổ hở. Đầu tiên PTV sẽ tiếp cận khoang bụng qua đường rốn, bằng kim Veress (kỹ thuật kín: đi kim mù) hoặc trocar Hasson (kỹ thuật mở: nguy cơ sang chấn mạch máu, ruột và bàng quang). Nếu sử dụng kim Veress, cần đặt sonde dạ dày và thông tiểu để làm xẹp dạ dày và bàng quang trước. CO2 được bơm vào khoang bụng với áp lực 15 mmHg. Nếu xảy ra bất thường về hô hấp hoặc huyết động, cân nhắc giảm áp lực xuống còn 10 – 12 mmHg. Sử dụng tổng cộng 4 trocar, 1 trocar ở rốn và 3 trocar ở hạ sườn phải. Bệnh nhân được đặt tư thế Trendelenburg ngược (đầu cao, chân thấp) và nghiêng trái để dịch chuyển dạ dày, ruột non và đại tràng ngang khỏi phẫu trường.

gaymecatmat

Động mạch túi mật và ống túi mật (cùng với ống gan hợp thành tam giác Calot) được kẹp và cắt (hình 1). Túi mật được bóc tách khỏi gan bằng monopolar, bỏ vào bao và đưa ra ngoài theo đường rốn. Sau đó tiến hành cầm máu, rửa bụng với nước muối sinh lý, và đóng các lỗ trocar. Tỷ lệ chuyển sang mổ hở là 5% cho phẫu thuật túi mật chương trình và 10% đối với viêm túi mật cấp.

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 05 Tháng 7 2023 16:18

Cập nhật 2023 về hồi sức dịch trong nhiễm trùng huyết và sốc nhiễm trùng ở bệnh nhân người lớn

  • PDF.

Bs Đinh Thị Vi - 

Hồi sức dịch là một trong những vấn đề điều trị cốt lõi của bệnh. Nhiễm trùng huyết đi kèm với liệt mạch nghiêm trọng, thứ phát sau sự bong tróc của glycocalyx, một tình trạng có thể dẫn đến sốc phân bố. Sự hỗ trợ hiệu quả của các chức năng huyết động là cần thiết cho sự sống còn của bệnh nhân nhiễm trùng huyết/sốc nhiễm trùng. Trước đây, phương pháp điều trị “lý tưởng” cho bệnh nhân nhiễm trùng huyết dựa trên việc bù thể tích dịch lớn. Gần đây, cách tiếp cận này đã bị đặt câu hỏi. Thật vậy, do sự tách rời khái niệm huyết động, tưới máu vi tuần hoàn không nhất thiết phải cải thiện cùng với sự ổn định của các thông số tim mạch; hơn nữa, sự bất thường của glycocalyx và rối loạn chức năng nội mô thậm chí có thể trở nên tồi tệ hơn khi điều trị tích cực.

Hai loại dịch hồi sức chính là dịch tinh thể đẳng trương và dịch keo. Phần sau đây sẽ mô tả các tính năng chính của các liệu pháp này.

dich2023

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 02 Tháng 7 2023 08:13

Theo dõi huyết áp động mạch xâm lấn: không chỉ là huyết áp trung bình!

  • PDF.

Bs Nguyễn Thị Liên Hoa - 

Theo dõi huyết áp động mạch

Theo dõi huyết áp động mạch là một thực hành tiêu chuẩn ở những bệnh nhân nặng từ đó cho phép đánh giá huyết áp động mạch trung bình (MAP) chính xác và theo từng nhịp đập, và cũng cung cấp thông tin có giá trị về chức năng tim, tương tác tim phổi, hệ thống động mạch và bệnh lí van tim. Mặc dù một vài hướng dẫn khuyến cáo một mục tiêu MAP trong quá trình hồi sức huyết động ban đầu, chỉ tập trung vào MAP là sự đơn giản hóa quá mức, khi bệnh nhân với với những giá trị tương tự nhau có thế có những khác nhau đáng kể về điều kiện sinh lý bệnh nền.

Do đó, tất cả các thành tố có nguồn gốc từ theo dõi huyết áp động mạch nên được xem xét để quyết định chẩn đoán hoặc điều trị khi đối mặt với suy tuần hoàn cấp, như sẽ được đề cập trong bài viết này.

Huyết áp tâm thu

Huyết áp tâm thu (SAP) cho thấy công việc mà tâm thất trái phải thực hiện để tạo ra một thể tích nhát bóp (SV) đầy đủ, và thu được bằng tương tác giữa hiệu suất của tim và tần số tim, chức năng cơ học đệm của động mạch chủ, và kháng lực mạch máu ngoại vi. Do phụ thuộc nhiều vào SV, sự giảm rõ rệt SAP (<90mmHg hoặc giảm hơn 40mmHg) đã được đề xuất như một tiêu chuẩn chẩn đoán và như một mục tiêu huyết động, đặc biệt trong sốc tim và sốc giảm thể tích.

Một chỉ số lâm sàng hổn hơp là chỉ số sốc (SI), thu được bằng cách chia tần số tim (HR) cho SAP. SI >0,7-0,9 đã được sử dụng để phát hiện giảm thể tích máu ở bệnh nhân chấn thương và sốc giảm thể tích, và cũng là một yếu tố tiên lượng trước đây. Một trong những phát đồ hồi sức của thử nghiệm ProCESS bao gồm chỉ số CI >= 0,8 như một kích hoạt hồi sức dịch, mở rộng việc sử dụng nó sang sốc nhiễm trùng. Một chỉ số hổn hợp khác là chỉ số sốc hiệu chỉnh (HR/MAP) nhưng vài trò vẫn chưa được làm rõ.

HA xamlan

Đọc thêm...

Báo cáo kết quả MRI tiền liệt tuyến theo PI-RADS

  • PDF.

BS. Phan Tuấn Kiệt – 

Ung thư tuyến tiền liệt (PCa) là loại ung thư phổ biến thứ hai ở nam giới. Hai phần ba trường hợp PCa được chẩn đoán ở các nước phát triển. Các xét nghiệm chẩn đoán truyền thống để phát hiện PCa, cụ thể là kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA) và sinh thiết dưới hướng dẫn siêu âm xuyên trực tràng (TRUS), thiếu cả độ nhạy và độ đặc hiệu. PSA đặc hiệu cho tuyến tiền liệt nhưng không đặc hiệu PCa. Sinh thiết dưới hướng dẫn siêu âm qua trực tràng có thể bỏ sót tới 30% khối u và trong khoảng 30% trường hợp đánh giá thấp mức độ xâm lấn của khối u.

Hình ảnh MRI ban đầu được sử dụng để phân loại giai đoạn tại chỗ và chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc xạ hình xương để phân loại giai đoạn xa ở bệnh nhân ung thư đã được chứng minh bằng sinh thiết. Những lợi thế gần đây trong công nghệ MR cho phép thực hiện đồng thời cả hình ảnh giải phẫu và chức năng, cộng hưởng từ đa thông số (mpMRI) đã cải thiện khả năng phát hiện và mô tả đặc điểm của khối u tuyến tiền liệt.

Năm 2012, Hội Hình ảnh học Niệu dục Châu Âu (ESUR) đã công bố một đánh giá MRI tuyến tiền liệt tiêu chuẩn có tên là PI-RADS. Đây là PI-RADS phiên bản đầu tiên. Vào 2015, những hướng dẫn này đã được cập nhật (PI-RADS v2) bởi American College of Radiology (ACR) và EAU Section of Urological Research (ESUR). PI-RADS v2.1 được đưa ra vào năm 2019, bản cập nhật này xác định các thông số kỹ thuật cơ bản mpMRI tuyến tiền liệt, đưa ra các thuật ngữ đơn giản và chuẩn hóa cho báo cáo ngắn gọn. Điều này sẽ hỗ trợ các bác sĩ hình ảnh trong báo cáo kết quả MRI tuyến tiền liệt và giúp giảm sự khác nhau trong diễn giải của mỗi người đọc kết quả. Sự hợp lý và cập nhật của phiên bản 2.1 sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các cuộc hội chẩn đa chuyên khoa và mang lại khả năng giao tiếp hiệu quả hơn giữa bác sĩ lâm sàng và bác sĩ hình ảnh học.

tienliettuyent2w1

Xem tiếp tại đây

You are here Đào tạo Tập san Y học