• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Tập san Y học

Hẹp hậu môn sau cắt trĩ

  • PDF.

BSCKII. Lương Thành Vi - 

1. ĐẠI CƯƠNG

Hẹp hậu môn (Anal stenosis: AS) được định nghĩa là sự thu hẹp về mặt giải phẫu hoặc chức năng của ống hậu môn, có thể là kết quả của các bệnh viêm ruột, xạ trị, dị tật bẩm sinh hoặc sau cắt trĩ. Về mặt giải phẫu, AS có liên quan đến sự gia tăng hình thành mô sẹo xơ, làm mất khả năng giãn của ống hậu môn. Nguyên nhân hàng đầu của AS giải phẫu là cắt bỏ búi trĩ, thường là sau các phương pháp được áp dụng để điều trị bệnh trĩ độ III và IV.

Là biến chứng tuy ít gặp (5%) nhưng nghiêm trọng sau các phẫu thuật hậu môn trực tràng, phổ biến nhất là sau phẫu thuật cắt trĩ, chiếm 90% các trường hợp. Bệnh nhân thường xuất hiện các triệu chứng nặng nề như táo bón nặng, tắc nghẽn đường ra và đau hậu môn, không thể giảm bớt bằng thuốc làm mềm phân hoặc thay đổi chế độ ăn uống. Chẩn đoán có thể được thực hiện khi khám trực tràng bằng cách quan sát mô sẹo và sự lan rộng của chỗ hẹp hậu môn, khu trú hoặc theo chu vi.

Mặc dù điều trị không phẫu thuật có hiệu quả đối với chứng hẹp hậu môn nhẹ, nhưng việc phẫu thuật tái tạo là không thể tránh khỏi đối với chứng hẹp hậu môn từ trung bình đến nặng gây khó chịu, đau hậu môn trầm trọng và không thể đại tiện. Vấn đề ở bệnh hẹp hậu môn, không giống như nứt hậu môn, là da không căng ra do xơ hóa mãn tính do phẫu thuật. Vì vậy, việc áp dụng phương pháp cắt cơ vòng bên trong không mang lại kết quả khả quan trong điều trị hẹp hậu môn. Các phương pháp điều trị bằng phẫu thuật dựa trên việc sử dụng các vạt có hình dạng và kích cỡ khác nhau để tái tạo lại kích thước và độ linh hoạt của hậu môn.

hephm

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 20 Tháng 9 2023 09:45

Thoát vị nội

  • PDF.

Ths.Bs Nguyễn Xuân Lâm - 

1. TỔNG QUAN

Thoát vị nội (IH: Internal Hernia) được định nghĩa là hiện tượng chui một cách bất thường của ruột hoặc tạng khác trong ổ bụng qua một khe phúc mạc hoặc mạc treo (bẩm sinh hoặc mắc phải) hoặc hố sau phúc mạc bên trong ổ bụng. Khác với thoát vị thành bụng và thoát vị bẹn, sự chui của các tạng trong IH xảy ra bên trong khoang bụng hơn là ra bên ngoài.

Thoát vị nội là một nguyên nhân hiếm gặp của bụng ngoại khoa và tắc ruột ở người trưởng thành. IH có tần suất trên mổ xác khoảng 0,2–0,9% và là nguyên nhân của 0,6-5,8% các trường hợp tắc ruột non.

Biểu hiện thường gặp nhất của IH là tình trạng tắc ruột cấp. Tuy nhiên, biểu hiện lâm sàng có thể thay đổi từ các triệu chứng nhẹ đến tình trạng bụng cấp phụ thuộc vào thời gian xảy ra và khả năng tự tháo của túi thoát vị cũng như có hay không sự nghẹt và hoại tử quai ruột.

2. BỆNH HỌC

Bệnh học của IH có thể được phân loại thành khiếm khuyết bẩm sinh hoặc mắc phải của khoang ổ bụng ( Bảng 1). Thoát vị nội mắc phải được gây ra bởi sự viêm, chấn thương hoặc phẫu thuật ổ phúc mạc. IH đã được báo cáo sau các phẫu thuật ổ bụng hở hoặc nội soi và hiện nay chiếm tỷ lệ cao hơn các trường hợp bẩm sinh.

 

thoatvinoi

Phẫu thuật nội soi điều trị thoát vị nội

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 18 Tháng 9 2023 16:52

Vai trò của Magiê trong ICU

  • PDF.

Bs Trương Minh Trí - 

Tổng quan

Magiê (Mg) là một loại thuốc với nhiều mục đích sử dụng lâm sàng khác nhau. Mg là một cation quan trọng trong các quá trình sinh lý và sự cân bằng nội môi của cation này rất quan trọng đối với chức năng bình thường của các cơ quan trong cơ thể. Magiê sunfat (MgSO4) là một chế phẩm được sử dụng làm chất bảo vệ thần kinh. Một lý do căn bản cho việc sủ dụng thường xuyên MgSO4 trong chăm sóc tích cực là tỷ lệ hạ magie máu cao ở bệnh nhân ở đơn vị chăm sóc đặc biệt (ICU). Việc điều chỉnh tình trạng hạ magie máu cùng với đặc tính bảo vệ thần kinh của MgSO4 đã tạo ra ứng dụng rộng rãi của MgSO4 trong ICU.

vaitromagne

Đọc thêm...

Các khuyến cáo hiện nay và tiến bộ gần đây về Tiêm chủng cho bệnh nhân bệnh thận mạn

  • PDF.

BSCKII.Lê Tự Định - 

Nhiễm trùng là nguyên nhân chính gây bệnh tật và tử vong ở bệnh nhân mắc bệnh thận mạn (CKD = Chronic kidney disease) . Các bệnh nhiễm trùng mạn tính như nhiễm trùng do virus viêm gan B (HBV) có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng khi dùng thuốc ức chế miễn dịch để điều trị các bệnh về cầu thận hoặc để ngăn ngừa thải ghép thận. Do đó, việc ngăn ngừa nhiễm trùng là bằng cách tiêm chủng là hết sức quan trọng đối với nhóm bệnh nhân CKD. HBV lưu hành ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, trong khi cúm mùa, bệnh phế cầu khuẩn xâm lấn và bệnh zoster tái hoạt góp phần gây ra số ca nhập viện đáng kể hàng năm trên toàn thế giới và có liên quan đến việc tăng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân CKD. Sự lây truyền và mức độ nghiêm trọng của các bệnh nhiễm trùng này có thể được giảm thiểu một cách hiệu quả bằng cách tiêm chủng. Nhìn chung, bệnh nhân mắc bệnh thận mạn có tỷ lệ chuyển đổi huyết thanh thấp hơn sau khi tiêm chủng và sự suy giảm kháng thể bảo vệ nhanh hơn sau khi tiêm chủng do suy giảm đáp ứng miễn dịch bẩm sinh và thích ứng.

vacinCKD

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 17 Tháng 9 2023 09:28

Ứng dụng lâm sàng của chọc hút tế bào bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm nội soi (EUS-FNA)

  • PDF.

Bs Lê Bảo Ngọc - 

Kể từ trường hợp thương tổn đầu tuỵ được Vilmann và cộng sự tiến hành chọc hút bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm nội soi đầu tiên được công bố năm 1992, với nhiều bước tiến về dụng cụ nội soi (đầu dò, kim chọc hút), cùng với sự tiến bộ vượt bậc của y học trong lĩnh vực ung thư học và di truyền y học phân tử, vai trò lâm sàng của EUS-FNA ngày càng trở nên quan trọng và hứa hẹn hơn, không chỉ dừng lại ở chẩn đoán xác định khối u và giai đoạn của nó, mà còn tiến xa hơn trong điều trị và tiên lượng bệnh, mở ra những giới hạn mới hơn trong nội soi tiêu hóa.

Các chỉ định quan trọng nhất của EUS-FNA là lấy sinh thiết từ các lympho node N1 / M1 trong bệnh lý ác tính thực quản, hạch bạch huyết trung thất (nghi ngờ khối u phổi N2 / 3) và khối u tụy, đánh giá u nang tụy, các hạch / khối quanh trực tràng và sau phúc mạc, thượng thận trái, thùy trái của gan và các u dưới niêm.

EUSFNA

Xem tiếp tại đây

You are here Đào tạo Tập san Y học