Động kinh trong chấn thương sọ não

Bs Huỳnh Minh Thảo - Khoa ICU

Một số khái quát về bệnh động kinh:

Theo Tổ chức Y tế thế giới, động kinh (ĐK) là một bệnh mạn tính có nhiều nguyên nhân khác nhau, đặc trưng là sự lặp đi lặp lại các cơn co giật do sự phóng điện quá mức của tế bào thần kinh não bộ, dù cho các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng kết hợp có thể khác nhau.

Y văn cổ Ấn độ (4500 – 1500 trước Công nguyên) mô tả động kinh là trạng thái “apasmara”: apas nghĩa là không có hoặc hoặc mất (điều gì đó); smara nghĩa là ý thức hoặc trí nhớ. Tuy nhiên đến các thời kỳ cổ đại tiếp theo người ta lại cho rằng cơn co giật động kinh là cơn giận dữ hay không hài lòng của chúa trời hay quỷ dữ gây ra, người ta sợ hãi và mê tín… Dần dần người ta tìm ra được nhiều nguyên nhân gây ra cơn co giật và các thuật ngữ chỉ các thể loại động kinh ra đời. Đến thế kỷ XIX các bác sĩ chuyên khoa tâm thần và thần kinh đã tranh cãi nhiều về bệnh động kinh vì các dấu hiệu và triệu chứng của cả hai chuyên khoa này.

Dễ thấy nhất là các cơn co cứng giật tay chân, sùi bọt mép, bất tỉnh do các cơn phóng điện quá mức lặp đi lặp lại của tế bào thần kinh não bộ. Ở trẻ em có thêm các biểu hiện cơn co giật riêng biệt. Trong cơn có thể có nhiều thể loại cơn.

Các triệu chứng biểu hiện cơn co giật động kinh khác nhau tùy vào vị trí xuất phát các cơn phóng điện.

Có nhiều lý do khác nhau dẫn đến cơn co giật:

+ Chấn thương đầu ảnh hưởng não bộ trong lúc sinh đẻ, 
+ Dị dạng mạch máu trong não, 
+ Di chứng tổn thương viêm, nhiễm ký sinh trùng não bộ, 
+ U não, 
+ Chấn thương sọ não,
+ Di chứng sau tai biến mạch máu não 
+ Và các cấu trúc bất thường khác ở não bộ.

Ở đây đề cập vấn đề động kinh trong Chấn thương sọ não:

dongkin1

1. Sinh lý bệnh:

- ĐK tức thì (immediate seizure): Xảy ra vài giây sau CT. Do não bị hạ thấp ngưỡng gây ĐK.

- ĐK sớm (early seizures): xảy ra trong 1 tuần đầu sau CT.

ĐK tức thì và ĐK sớm: phản ứng không đặc hiệu, phản ứng trực tiếp của não đối với chấn thương . 

ĐK sớm: được xem như:

Có thể do các yếu tố: phù não, xuất huyết trong sọ, dập não, “xé rách” não (laceration)

- ĐK muộn (late seizures):

Những yếu tố khác gây ĐK: 

2. Tần suất:

ĐK sớm (early seizures): 

 ĐK muộn (late seizures):

 ĐK tức thì (immediate) và ĐK sớm:  là yếu tố nguy cơ của ĐK muộn:

3. Xét nghiệm cần làm:

 Nếu:   - CT scan, ion đồ, nhiễm trùng đều (-).

            - dấu hiệu thần kinh không thay đổi.       

-> Đo Prolactin trong huyết thanh: giúp ∆≠ giả ĐK (pseudoseizure)  và ĐK (seizure) (còn nghiên cứu).

4. Nguyên tắc điều trị:

5. Hậu quả động kinh:

Trạng thái ĐK (status epilepticus) kéo dài, có thể gây ra một số rối loạn:

6. Thuốc :

Phenytoin: TM liều tải: 20 mg/kg trong NS (<6,7mg/ml), (truyền ≤ 50mg/ph)

Levetiracetam: TM liều tải: 10mg /kg (max 1000mg)

7. Điều trị trạng thái động kinh:

            - Truyền TM 1 microg/kg/ min.

            - Tăng 1 microg/kg min mỗi 15 phút đến khi kiểm soát được.

Nhiều ý kiến gần đây cho rằng Midazolam và Propofol là lựa chọn đầu tay điều trị trạng thái động kinh dai dẳng.


Tin mới hơn:
Tin cũ hơn:

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 29 Tháng 5 2015 15:08