Huy động phế nang

Bs Trần Vũ Kiệt - Khoa ICU

I. Đại cương:

- Định nghĩa: Huy động phế nang là thủ thuật dùng máy thở nhằm huy động các phế nang đã bị xẹp tham gia quá trình trao đổi khí cải thiện tình trạng giảm oxy hóa máu.

- Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS) là hội chứng thường gặp trong Hồi Sức Cấp Cứu.

- Tỷ lệ tử vong còn cao (35-40%), ở khoa hồi sức BV Bạch Mai là 61,1%.

- Sinh bệnh học ARDS:

          + Tổn thương màng mao mạch phế nang lan tỏa.

          + Tích tụ các dịch tiết vào trong lòng phế nang.

ardss

X quang ngực bệnh nhân ARDS

- Hậu quả:

          + Đông đặc các phế nang bị đổ đầy dịch viêm.

          + Xẹp phổi.

          + Đông đặc và xẹp phổi  làm tăng shunt trong phổi gây tình trạng giảm oxy hóa máu trơ.

- Vai trò mở phổi: Mở các phế nang bị xẹp và giữ cho phổi mở nhằm huy động vào quá trình trao đổi khí.

- Có nhiều phương pháp mở phổi như:

          + Phương pháp thở dài.

         + Phương pháp dùng kiểm soát áp lực phối hợp với PEEP hoặc dùng phương thức áp lực đường thở liên tục (CPAP).

II. Chỉ định và chống chỉ định:

1. Chỉ định:

2. Chống chỉ định:

3. Các biện pháp huy động phế nang:

- Dùng áp lực đường thở  vào cao 40 – 60 cmH2O trong thời gian ngắn( 40 – 120 giây) để mở các phế nang bị xẹp.

- Các phương pháp huy động phế nang:

4. Tiến hành:

4.1. Thở dài:

4.2. Kiểm soát áp lực (PCV) và PEEP.

- Bệnh nhân được chẩn đoán ARDS được cài đặt thông khí nhân tạo theo ARDS net.

- Chỉ tiến hành huy động phế nang khi HATB ≥ 65 mmHg.

- Trước khi làm thủ thuật cần cho an thần, giãn cơ ngắn.

- Cài đặt thông số : Phương thức kiểm soát áp lực (PC) trong vòng 120 giây với áp lực đẩy vào( IP) là 60 cmH20, PEEP 40 cmH2O, tần số 10 lần/phút, thời gian thở vào Ti là 2,0 giây, FiO2 là 100%.

- Sau kết thúc thủ thuật chuyển về kiểu thở trước thủ thuật.

4.3. Áp lực đường thở dương liên tục (CPAP).

- Bệnh nhân được chẩn đoán ARDS, cài đặt thông khí nhân tạo theo ARDS net.

- Chỉ tiến hành huy động phế nang khi HATB ≥ 65 mmHg.

- Trước khi làm thủ thuật cần cho an thần, giãn cơ ngắn.

- Tiến hành huy động phế nang bằng phương thức CPAP là 40 cmH2O trong 40 giây.

III. Theo dõi:

Theo dõi liên tục mạch, huyết áp, SpO2, điện tim, trước trong và sau khi làm thủ thuật.

Chụp X quang phổi sau khi tiến hành thủ thuật (tối thiểu sau 15 phút kể từ khi làm nghiệm pháp huy động phế nang)

Ngừng thủ thuật khi:

IV. Biến chứng thường gặp và cách xử trí:

1.Chấn thương áp lực: Tràn khí màng phổi.

- Lâm sàng: Bệnh nhân tím, lồng ngực có thể không cân đối, cần chụp X quang để chẩn đoán.

- Xử trí: Mở màng phổi dẫn lưu khí, cho thở PEEP thấp.

2. Mạch chậm và tụt huyết áp:

- Ngừng huy động phế nang cho thêm thuốc tăng nhịp tim và nâng HA như atropin, adrenalin.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Kỹ Thuật Thở Máy và Hồi Sức Hô Hấp nâng cao, sách đào tạo liên tục Bệnh viện Bạch Mai

Tin mới hơn:
Tin cũ hơn:

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 10 Tháng 12 2016 05:27