Điều trị ARV cho phụ nữ mang thai và cho con bú nhiễm HIV

Bs CK2 Nguyễn Thị Kiều Trinh - Khoa Phụ Sản

1. Điều trị ARV cho phụ nữ mang thai, phụ nữ đang cho con bú

Chỉ định điều trị ARV cho tất cả phụ nữ mang thai nhiễm HIV và mẹ nhiễm HIV cho con bú không phụ thuộc giai đoạn lâm sàng và số lượng tế bào CD4, không phụ thuộc các giai đoạn của thai kỳ. Điều trị ARV trong suốt thời kỳ mang thai, trong khi chuyển dạ/sinh, sau khi sinh con và tiếp tục điều trị suốt đời.

Phác đồ điều trị: TDF + 3TC (hoặc FTC) + EFV

- Phụ nữ đang điều trị ARV thì mang thai: tiếp tục điều trị ARV. Đánh giá giai đoạn lâm sàng và miễn dịch ngay khi phát hiện mang thai để đánh giá hiệu quả của phác đồ đang điều trị.

- Phụ nữ mang thai sàng lọc có HIV dương tính trong quá trình chuyển dạ - đẻ: điều trị phác đồ nêu trên. Nếu sau đó khẳng định nhiễm HIV: điều trị ARV suốt đời,  không nhiễm HIV: dừng thuốc.

- Phụ nữ sau khi sinh con được chẩn đoán nhiễm HIV: nếu không cho con bú thì áp dụng tiêu chuẩn điều trị như đối với những người nhiễm HIV khác. Nếu cho con bú, chỉ định điều trị ARV suốt đời.

ARV2

Bảng 1: Liều lượng và cách dùng thuốc ARV cho phụ nữ mang thai và trẻ lớn > 35kg

ARV3

2. Điều trị dự phòng cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV

NVP là thuốc ARV ưu tiên được sử dụng cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV.

Bảng 2: Sử dụng NVP cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV

ARV4 

- Nếu mẹ cho con bú nhưng bị gián đoạn điều trị ARV vì bất cứ lý do nào, điều trị NVP cho con trong thời gian 6 tuần kể từ khi mẹ được điều trị ARV lại, hoặc ngừng NVP sau khi kết thúc cho bú được 1 tuần.

- Nếu con được chẩn đoán nhiễm HIV thì dừng NVP và điều trị ngay ARV.

Cần làm xét nghiệm chẩn đoán sớm nhiễm HIV cho trẻ từ 4 - 6 tuần tuổi để quyết định điều trị ARV hoặc dừng điều trị dự phòng.

Bảng 3: Liều NVP dự phòng cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV

ARV5

* Chỉ dùng NVP cho con >12 tuần trong trường hợp trẻ bú mẹ nhưng vì lý do nào đó mẹ không điều trị ARV hoặc điều trị ARV bị gián đoạn.

Trường hợp không có NVP hoặc dị ứng với NVP có thể thay thể bằng AZT.

Bảng 4: Liều AZT dự phòng cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV khi không có NVP hoặc dị ứng với NVP

ARV6

(Theo quyết định số 3047/ QĐ-BYT ngày 22/7/2015 của Bộ y tế về việc ban hành hướng dẫn, quản lý, điều trị và chăm sóc HIV/AIDS).


Tin mới hơn:
Tin cũ hơn:

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 26 Tháng 5 2016 20:37