An toàn gây mê hồi sức trong phẫu thuật

Bs CKI Nguyễn Hữu Anh - Khoa GMHS

ĐẠI CƯƠNG

An toàn trong gây mê hồi sức là yếu tố không thể thiếu trong an toàn phẫu thuật

An toàn trong phẫu thuật là sự cần thiết đã được WHO đưa ra bảng kiểm (check list) 2008.

Xây dựng, thực hiện bảng kiểm, hoạt động tập thể đồng bộ để nâng cao chuẩn an toàn phẫu thuật. 

Cuộc phuẩu thuật không thể thành công nếu không có cuộc gây mê hoàn hảo. Để có cuộc gây mê tốt cần có sự chuẩn bị hết sức kỷ lưởng, phải kiểm tra thăm khám bệnh nhân thật kỹ và có sự chuẩn bị trang thiết bị thuốc men đầy đủ. thăm khám bệnh nhân chuẩn bị bệnh nhân về tinh thần thái độ và sức khoẻ, kiểm tra hồ sơ, mọi thủ tục hành chính phải đày đủ chính xác, trước khi khởi mê sẽ không bao giờ thừa khi bác sỹ gây mê chính nên kiểm tra lại một lần nữa. Đặt biệt trong cuộc gây mê cần phải có sự theo dỏi chặt chẻ của bác sỹ và điều dưỡng gây mê để chỉ huy và duy trì độ mê của bệnh nhân theo từng tân thì của cuộc mổ. như thế cuộc mổ mới có thể thành công và tránh những sai sót đáng tiết.

Sau đây là những nội dung rút gọn nhất, nhưng cũng rất đầy đủ cho một cuộc gây mê an toàn:

gayme1

 Nhu cầu thuốc mê khác nhau theo từng giai đoạn phẩu thuật

A. KiỂM SOÁT TỐT TÌNH TRẠNG BỆNH NHÂN TRƯỚC MỔ

  1. Đánh giá: khám tiền mê trước mổ.
  2. Lập kế hoạch chuẩn bị:
  3. Những cơ quan cần chuẩn bị.
  4. Nắm được những bước phải thực hiện.
  5. Lựa chọn ppvc thích hợp với cuộc mổ và tình trạng bệnh nhân.
  6. Đề phòng, hạn chế và đối phó kịp thời các tai biến có thể xảy ra.
  7. Đánh giá bệnh nhân trước mổ theo phân loại sức khỏe ASA
  8. ASA: AMERICAN SOCIETY OF ANESTHESIOLOGISTS: ASA I, II, III, IV, V, VI. ASA IE , IIE …. E: Emergency

B. BẢNG KiỂM SOÁT TRƯỚC MỔ

  1. Giấy cam kết
  2. Chế độ ăn uống: nhịn ăn uống đủ thời gian.
  3. Chức năng các cơ quan quan trọng:
  4. Dấu hiệu sinh tồn
  5. Phổi: XQ ngực, chức năng hô hấp.
  6. Tim,Thận, Gan, (XN, chức năng )
  7. Các cơ quan khác: tiêu hóa, vận động.
  8. Y lệnh cần thưc hiện

-Y lệnh tiêm truyền.

-Y lệnh về vệ sinh thân thể.

-Y lệnh về tiền mê.

-Y lệnh về thuốc đặc trị.

-Y lệnh về vệ sinh, chuyển bệnh.

C. KIỂM TRA BỆNH NHÂN VÀ TRANG THIẾT BỊ TRƯỚC KHI KHỞI MÊ

-  Kiểm tra lại bản kiểm

-  Máy gây mê, máy thở

-  Monitorring

-  Máy hút

-  Bàn mổ

-  Các trang thiết bị thường quy,đặc biệt.

-  Thuốc mê, thuốc thường và thuốc cấp cứu.

1. MÁY GÂY MÊ - MÁY THỞ

-  Kết nối nguồn điện

-  Kiểm tra nguồn điện vào máy

-  Kết nối hệ thống dẫn khí oxy vào

- Lắp đặt hệ thống ống nẫng, bóng

- Kiểm tra bình vôi (bình kín, thay vôi khi hết tác dụng)

- Mở máy

- Kiểm tra đồng hồ áp lực, lưu lượng kế Kiểm tra nguồn oxy khẩn

- Kiểm tra bình bốc hơi (bổ sung thuốc nếu cần)

- Đóng van kiểm tra độ kín máy

- Tắt oxy ở lưu lượng kế

- Gắn lọc khuẩn, mask vào hệ thống thở.

- Mở công tắc hoạt động của máy thở

- Test máy thở

- Cài  chế độ thông khí

- Cài thông số hô hấp

- Thử vận hành máy

- Chuyển máy về chế độ chờ

2. KIỂM TRA MONITORING

- Kết nối nguồn điện.

- Lắp bộ phận chống nhiễu (nếu có).

- Mở nguồn điện vào máy.

- Mở màn hình.

- Kiểm tra lại bộ phận đo ECG, SPO2, ETCO2 (tùy máy).

- HA (Gắn bao đo huyết áp kích cỡ phù hợp bệnh nhân hoặc HA ĐMXL nếu cần).

- Chuẩn bị điện cực tim.   - Chuyển máy về chế độ chờ

3. KIỂM TRA HỆ THỐNG HÚT

- Phải kín, hiệu quả, áp lực mạnh

- Lắp đặt bình hút (đậy nắp) đảm bảo hệ thống kín.

- Mở nguồn

- Mở công tắc – mở nút điều chỉnh áp lực

- Đầu nối để hút

- Hút thử (chai nước sạch)

- Tắt máy

4. KIÊM TRA BÀN MỔ

- Kết nối nguồn điện .

- Cố định bàn mổ.

- Điều chỉnh ở các tư thế.

- Trả bàn về vị trí thẳng, phẳng. 

5. KIỂM TRA CÁC TRANG THIẾT BỊ THƯỜNG QUY - ĐẶC BIỆT
 
- Bộ dụng cụ đặt nội khí quản

- Ống NKQ đủ cỡ

- Bộ dụng cụ đặt NKQ khó, guideway NKQ khó.

- Các loại mask

- Băng keo

- Airway

- Ống nghe

- Ống hút mềm, tube levin

- Thùng hủy kim

- Găng sạch

- Kim pha thuốc

- fix champ

- Dây giữ tay người bệnh

- Bơm tiêm điện

- Máy sưởi ấm (nếu cần)

6. TRANG THIẾT BỊ KiỂM SOÁT ĐƯỜNG THỞ

- Mask mặt.

- Ống nội khí quản.

- Mask thanh quản.

- Combite Tube.

- Ống mở khí quản.

- Airway.

7. THUỐC MÊ

- Thuốc gây mê

- Thuốc thông thường và thuốc cấp cứu.

- Hộp thuốc chống sốc.

- Dịch truyền tĩnh mạch.

- Nước cất pha tiêm.

- Chuẩn bị mâm pha thuốc, bơm tiêm có dán nhãn tên thuốc và nồng độ.

D. KHÁM VÀ ĐÁNH GIÁ BỆNH NHÂN TRƯỚC KHI TIẾN HÀNH  GÂY MÊ

Điều này bác sỹ GMHS phải có  trình độ, năng lực kỹ thuật

- Xác định bệnh nhân: tên, tuổi, vùng định mổ, cách thức mổ, sự đồng ý của bệnh nhân

- Tất cả các bảng kiểm (check list) đã thực hiện chính xác và sẳn sàng

- Dự kiến: NKQ khó, trào ngược, mất máu..

- Tác động của người bệnh:

- Bệnh khác, cấp mãn tính kèm theo: đái tháo đường, tăng huyết áp, lao, hen suyển, dị ứng…

- Tác động của thuốc mê:

- Phản ứng phụ, tương tác thuốc, dị ứng thuốc.

- Dự kiến diễn biến trong mổ, hồi tĩnh, cách xử trí.

- Tác động của phẫu thuật: (Bệnh cần phải mổ).

- Thời gian phẫu thuật: lâu, mau

- Vùng mổ: đầu ,cổ, bụng, tay chân…

- Tư thế trên bàn mổ: nằm ngữa, nghiêng, sấp …

- Mổ nội soi, mổ mở…

- Mổ nội soi: ngực, bụng, tiết niệu

- Mổ nội soi: bơm hơi, ròng nước

- Những cuộc mổ lớn, bệnh nhân có bệnh lý mản tính cũng như cấp tính kèm theo thường sẽ có những chuyển biến xấu trên bàn mổ. vì thế cần phải theo dỏi thật sát, thật chặc chẻ, như thế sẻ tránh những đáng tiếc xãy ra.

10 mục tiêu của WHO về an toàn trong Phẫu Thuật (PT)

  1. PT đúng bệnh nhân, đúng vị trí.
  2. Sử dụng đúng phương pháp để phòng ngừa biến chứng trong gây mê.
  3. Nhận biết, phòng ngừa biến chứng tắc nghẽn đường thở hoặc chức năng hô hấp.
  4. Nhận biết, phòng ngừa & chuẩn bị hiệu quả khi có nguy cơ mất máu.
  5. Đề phòng phản ứng dị ứng thuốc
  6. Hạn chế nguy cơ nhiễm trùng vết mổ.
  7. Ngăn ngừa bỏ sót gạc và dụng cụ phẫu thuật.
  8. Nhận diện chính xác & an toàn mẫu bệnh phẫm.
  9. Giao tiếp và trao đổi thông tin cần thiết.
  10. BV, SYT, BYT thực hiện giám sát thường quy số lượng phẫu thuật và kết quả PT.

Những nét tương đồng thú vị giữa bác sỹ gây mê và phi hành gia

gayme2

E. KẾT LUẬN

- Công tác an toàn gây mê có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Chuẩn bị cho bệnh nhân tình trạng tốt nhất sẽ tránh được những thiếu sót trước khi tiến hành gây mê, giảm thiểu nguy cơ, tai biến cho người bệnh.

- Thực hiện bảng kiểm có hệ thống giúp thực hiện tốt các nguyên tắc an toàn.

- Hổ trợ làm việc và huấn luyện theo nhóm cần  trong việc nâng cao chuẩn an toàn.

- Cần được huấn luyện đào tạo liên tục sau gây mê.

- An toàn gây mê trong phẫu thuật là thật sự cần thiết.


Tin mới hơn:
Tin cũ hơn:

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 13 Tháng 2 2016 12:36