Cách xử lý và chăm sóc thoát mạch trong điều trị hoá chất

ĐD Nguyễn Thành Tiên - Khoa Ung bướu

Hiện nay có nhiều phương pháp điều trị bệnh ung thư, trong đó cơ bản vẫn là ba phương pháp chính: phẫu thuật, xạ trị và  hóa trị liệu. 

Hóa  trị  liệu  bao  gồm:  Truyền  hóa  chất  tĩnh  mạch,  động  mạch,  nội  màng bụng, nội tủy, bơm vào khoang màng phổi nhưng truyền hóa chất tĩnh mạch ngoại vi là phổ biến và được áp dụng rộng rãi nhất.

Trong chuyên ngành điều dưỡng nội khoa ung thư, kỹ thuật truyền hóa chất tĩnh mạch ngoại vi được sử dụng nhiều nhất và là kỹ thuật cơ bản trong chăm sóc bệnh nhân ung thư được điều trị bằng hóa trị liệu.

Ở Việt Nam hiện nay, chủ yếu phải sử dụng tĩnh mạch ngoại vi để truyền hóa chất cho bệnh  nhân ung thư  có chỉ định điều trị bằng  thuốc hóa chất. Trong khi truyền hóa chất do nhiều yếu tố: chủ quan, khách quan, do đặc điểm tính chất của tĩnh mạch, vị trí cắm kim truyền, tư thế khi truyền, vận động, cử động của người bệnh dẫn đến bị thoát mạch.

truyenhchat1

1. Cấu tạo chung của thành mạch:

Thành động mạch và tĩnh mạch (TM) do ba lớp trong, giữa và ngoài tạo nên; thành mao mạch chỉ có lớp trong.

+ Lớp trong:  là một lớp tế bào nội mô được giới hạn bên ngoài bởi màng ngăn chun trong.         

+ Lớp giữa: dày nhất, do các sợi cơ trơn và các sợi chun tạo nên. Lớp này dày ở động mạch, mỏng ở tĩnh mạch. Tỷ lệ sợi cơ và sợi chun thay đổi theo đường kính động mạch: các động mạch lớn có nhiều sợi chun, ít cơ trơn; các động mạch càng nhỏ dần thì càng có nhiều cơ trơn, ít sợi chun. Sợi chun ở lớp giữa làm cho thành mạch có tính đàn hồi; sợi cơ trơn giúp thành mạch có thể co lại dưới sự kích thích của thần kinh giao cảm.

+ Lớp ngoài: là mô liên kết giàu sợi collagen và sợi chun, có mạch nuôi dưỡng và có các sợi thần kinh giao cảm vận mạch.

2. Các tác nhân hóa trị được chia 3 nhóm:

Chất gây phỏng: Là 1 tác nhân có khả năng tạo bọng nước hoặc gây ra hủy hoại mô là những thuốc: Dactinomycin, Famorubicin, Doxorubicin, Mytomycin C, Epirubicin , Vincristin.

Chất gây kích thích: Là 1 tác nhân có khả năng gây ra đau âm ỉ căng da và viêm TM ở ngay vị trí tiêm hoặc dọc theo TM có thể đi kèm hay không một phản ứng viêm 5FU, Cisplatin, Etoposide,Taxol.

Chất không gây vấn đề tại chổ Cyclophosphotamid (Endoxan), Bleomycin, Carboplatin.

3. Một số tai biến khác của thuốc hóa chất điều trị bệnh ung thư :

Riêng thoát mạch trong khi truyền hóa chất là tai biến thường xảy ra khi sử dụng tĩnh mạch ngoại vi để truyền. Nồng độ các thuốc hóa chất tại nơi thoát mạch cao, một số thuốc hóa chất lại có tác dụng kích thích, trong khi một số thuốc khác lại gây hoại tử. Vì vậy việc nhận biết, phát hiện sớm và xử trí kịp thời thoát mạch là cần thiết nhằm hạn chế tối đa những tổn thương, biến chứng cho người bệnh .

Định nghĩa thoát mạch: là sự rò hoặc xâm nhập của thuốc vào tổ chức dưới da, các thuốc gây phỏng da khi thoát mạch có thể gây lên hoại tử mô hoặc lột da, các thuốc kích thích gây viêm hoặc đau tại vị trí thoát mạch.

4. Cách đề phòng và xử trí khi bị thoát mạch:

- Cách đề phòng:

- Xử lý khi thoát mạch:

-Tùy theo hóa chất mà xử lý:

* Đối với  Doxorubicin, epirubicin, Mitomycin, Famorubicin:

* Đối với Vincristin, Vinorelbin (Navelbine), Etoposide:

* Đối với Dactinomycin, Cisplatin:

* Paclitaxel, docetaxel,inotecan,Topotecan:

5. Hướng dẫn người bệnh và gia đình:

Tài liệu tham khảo:

  1. “Hóa chất điều trị Ung thư” của GS.TS Nguyễn Bá Đức – Giám đốc Bệnh viện K trong mục “Xử trí các tác dụng phụ cấp do điều trị hóa chất Ung thư”     
  2. “Chăm sóc và điều trị triệu chứng cho bệnh nhân ung thư” của  GS.TS Nguyễn Bá Đức, Nhà xuất bản Y học.

Tin mới hơn:
Tin cũ hơn:

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 12 Tháng 11 2015 16:02