Phù phổi cấp

Bs Đinh Trường Giang - Khoa ICU

1. Đại cương

a. Định nghĩa:

Phù phổi cấp (PPC) là một cấp cứu nội khoa, là hậu quả của tình trạng tăng tích tụ nước và các thành phần hữu hình của huyết tương trong khoảng kẽ gây thoát thanh dịch vào trong lòng phế nang gây hội chứng suy hô hấp cấp trên lâm sàng.

bsgiang1

b. Sinh lí bình thường

Màng phế nang mao mạch (MPNMM): là vùng trao đổi của phế nang và mao mạch. Màng phế nang mao mạch dày 0,1 mm bao gồm các lớp:

-. Tế bào nội mô mao mạch: cho phép lọc nước, các chất điện giải và các chất hoà tan có trọng lượng phân tử nhỏ (< 10.000)

- Màng đáy: đóng vai trò màng nâng đỡ và ít ảnh hưởng đến quá trình trao đổi qua MPNMM.

- Biểu mô phế nang với 2 loại tế bào:

Các thông số quyết định trao đổi nước qua MPNMM có thể quy về 3 yếu tố chính: tính thấm màng phế nang mao mạch và các áp lực ở hai phía của màng, đặc biệt là áp lực mao mạch phổi (bình thường 8-10mmHg) và áp lực keo do protein huyết tương quyết định (bình thường 25 mmHg).

bsgiang2

c. Trường hợp bệnh lí

Sự xuất hiện dịch trong các phế nang là hậu quả của các biển đổi quan trọng của một trong hai cơ chế sau và cũng là biểu hiện của 2 kiểu phù phổi cấp gặp trên lâm sàng:

Trên lâm sàng thường có sự phối hợp 2 cơ chế này, phân loại này có tính chất cụ thể hoá.

d. Nguyên nhân

* Phù phổi cấp huyết động: Là biểu hiện lâm sàng của suy thất trái cấp.

* Nguyên nhân ngoài tim gây tăng áp lực động mạch phổi

* Phù phổi cấp tổn thương

* Phù phổi hỗn hợp: hay gặp trong

2. Chẩn đoán

a. Chẩn đoán xác định PPC huyết động

Dựa vào lâm sàng là chủ yếu, quyết định để xử trí cấp cứu giúp bệnh nhân vượt qua cơn suy hô hấp:

Các dấu hiệu cận lâm sàng để khẳng định chẩn đoán: - X quang tim phổi: rốn phổi đậm, phổi mờ đặc biệt phía đáy (mờ hình cánh bướm 2 phế trường)

b. Phù phổi tổn thương

- Dựa vào tình trạng khó thở, xanh tím, tím nhiều hơn tái, phát triển dần lên trong vài giờ đến vài ngày, thở nhanh, tĩnh mạch cổ không nổi hoặc nổi ít

- Xét nghiệm:

PPC tổn thương ở giai đoạn toàn phát là đặc trưng của suy hô hấp tiến triển.

bsgiang5

3. Xử trí : Trên đây chỉ đề cập đến xử trí phù phổi cấp do huyết động

a. Tư thế bệnh nhân: nếu không có tụt huyết áp, đặt bệnh nhân ở tư thế Fowler (nửa nằm, nửa ngồi), để hạn chế máu tĩnh mạch trở về.

b. Đảm bảo chức năng hô hấp: mục tiêu: SaO2> 90%

c. Giảm tiền gánh

- .Nitroglycerine

- Lasix

- Morphine

d.Giảm hậu gánh:

Nếu bệnh nhân có tăng huyết áp, tốt nhất là dùng thuốc hạ huyết áp loại truyền tĩnh mạch có tác dụng nhanh, ngắn.

e.Trợ tim:

Dobutamine

Digoxin

f. Điều trị sau cấp cứu

Điều trị theo nguyên nhân gây phù phổi cấp, ví dụ hẹp hai lá, tăng huyết áp, suy vành, suy thận cấp...


Tin mới hơn:
Tin cũ hơn:

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 24 Tháng 5 2014 19:20