Giảm tiểu cầu giả do EDTA

Khoa Huyết Học

Định nghĩa

 EDTA thường được sử dụng như là một chất chống đông để đếm số lượng máu, nhưng nó có thể gây ngưng tập tiểu cầu ở một số bệnh nhân.

Giảm tiểu cầu giả do EDTA [Ethylenediaminetetraacetic acid (EDTA)-dependent pseudothrombocytopenia] là hiện tượng số lượng tiểu cầu thấp giả tạo khi đo bằng máy phân tích tự động do những tự kháng thể kháng tiểu cầu làm kết cụm tiểu cầu trong máu đã được chống đông với EDTA [3].

giamtc1

Lịch sử và dịch tễ

Giảm tiểu cầu giả do EDTA (GTCGD-EDTA) được diễn tả đầu tiên bởi Gowland và cộng sự năm 1969, và được gợi ý do kháng thể kháng tiểu cầu phản ứng với kháng nguyên tiểu cầu trong những nghiên cứu thập niên 80. Những kháng nguyên phụ thuộc EDTA và phản ứng với tiểu cầu từ người cho máu bình thường nhưng không phản ứng với tiểu cầu của những bệnh nhân mắc bệnh Glanzmann gợi ý rằng GP IIb/IIIa có thể liên quan trong phản ứng kháng thể và GP IIb/IIIa có thể bị thay đổi bởi EDTA và chỉ được bộc lộ bởi sự hiện diện của EDTA [4].

GTCGD-EDTA gặp khoảng 0,1 – 0,21% ở cả người khỏe mạnh và bệnh nhân nhập viện [7].

Trong nghiên cứu của Silvestri và cộng sự, GTCGD-EDTA chiếm 17/111 bệnh nhân giảm tiểu cầu đơn độc (15,3%) [5].

Nguyên nhân

Nguyên nhân chính xác của GTCGD-EDTA vẫn chưa được biết rõ.

Cho đến nay hiện tượng này được quan sát ở những bệnh nhân mắc bệnh tự miễn, bệnh ác tính, bệnh gan, bệnh tim mạch, và nhiễm virus. Điều này gợi ý GTCGD-EDTA có thể là hiện tượng mắc phải. Tuy nhiên, trong những nghiên cứu khác, hiện tượng này có thể hiện diện ở những bệnh lý khác, sử dụng những thuốc đặc hiệu, và ở cả những người khỏe mạnh [7].

Cơ chế

GTCGD-EDTA do sự hiện diện của các tự kháng thể kháng tiểu cầu. Các tự kháng thể này thường là IgM hoặc IgG, và hiếm hơn là IgA[1], [2]. Chúng nhận diện các kháng nguyên tiểu cầu trên màng tiểu cầu đã bị thay đổi bởi EDTA. Phức hợp glycoprotein IIb/IIIa trên màng tiểu cầu có thể liên quan phản ứng kháng thể phụ thuộc EDTA. Phần GP IIb bình thường ẩn trong phức hợp GP IIb/IIIA, nhưng có thể trở nên dễ tiếp cận với kháng thể lạnh sau khi có tác dụng kìm kẹp của EDTA trên ion canxi, nó cũng liên quan với sự thay đổi hình dạng protein gây bởi nhiệt độ thấp.

Chẩn đoán

Sự chẩn đoán GTCGD-EDTA được khẳng định bằng:

Số lượng tiểu cầu bình thường khi kiểm tra ngay lập tức sau khi lấy máu

Số lượng tiểu cầu giảm tiến triển và bằng chứng tiểu cầu kết cụm mọi thời gian khi kiểm tra lam phết máu ngoại vi chỉ trong máu đã được chống đông EDTA [5].

Xử trí

Nếu tiểu cầu kết cụm được thấy, đếm lại số lượng tiểu cầu với chống đông không có EDTA (Heparin hay Natricitrate). Nếu citrate được sử dụng, cần hiệu chỉnh số lượng tiểu cầu do hòa tan. Không cần hiệu chỉnh cho chống đông Heparin.

Kiểm tra số lượng tiểu cầu ngay lập tức sau khi lấy máu.

Ngoài ra, sự thu thập và kiểm tra máu ở 370C cũng ngăn ngừa sự ngưng tập tiểu cầu.

Nhưng ở một số trường hợp, sự ngưng tập tiểu cầu không được ngăn ngừa hoàn toàn bằng những phương pháp trên để đếm số lượng tiểu cầu. Gần đây, có một số gợi ý rằng thêm aminoglycoside vào chất chống đông là biện pháp hiệu quả cho số lượng tiểu cầu chính xác trong GTCGD-EDTA [4]. Trong nghiên cứu của Hae Lyun Ahn và cộng sự thêm 20 mg Kanamycin vào 2 mg EDTA trước khi lấy máu thu được số lượng tiểu cầu cao nhất và chính xác nhất do kiểm lại lam máu không thấy tiểu cầu ngưng tập[3].

giamtc2

Biểu đồ 6.1: Số lượng tiểu cầu được đếm trong những thời gian khác biệt với những chất chống khác nhau. (KM-EDTA pre-supple: thêm Kanamycin vào EDTA trước lấy máu; post-supple: thêm Kanamycin vào EDTA sau 30 phút lấy mẫu; RT: nhiệt độ phòng).

Trong nghiên cứu của Zhou X và cộng sự năm 2011 đã kết luận Amikacin có thể ức chế và phân ly ngưng tập tiểu cầu giả trong giảm tiểu cầu phụ thuộc nhiều chất chống đông và giảm tiểu cầu do EDTA [9].

Đồng thời nghiên cứu của Chae H và cộng sự năm 2012, bằng cách thêm vào mẫu máu đã được chống đông EDTA  9 mmol/L CaCl2 và 0.1 U/L Heparin (thay thế canxi trong khi sự đông máu đang bị kìm chế) để ly giải tiểu cầu bị kết cụm, và kết quả tương tự so với thêm Kanamycin [2].

Xét nghiệm số lượng bạch cầu tăng giả (chủ yếu bạch cầu trung tính và lympho) đi kèm với giảm tiểu cầu trong GTCGD-EDTA (r=0,9937, p<0,001), và chống đông citrate có thể có hiệu quả ngăn ngừa hiện tượng này [8].

Ý nghĩa

Mặc dầu giảm tiểu cầu giả do EDTA không có bệnh lý có ý nghĩa và sẽ không tăng nguy cơ huyết khối hay xuất huyết hoặc rối loạn chức năng tiểu cầu, nhưng không nhận diện ra nó sẽ làm cho bệnh nhân có nguy cơ ngưng không thích hợp những thuốc cần thiết (như abciximab), trì hoãn những điều trị liên quan thủ thuật xâm lấn, hoặc khởi đầu những liệu pháp điều trị không cần thiết như truyền tiểu cầu hoặc sử dụng steroids [6]

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Bizzaro N. EDTA-dependent pseudothrombocytopenia: a clinical and epidemiological study of 112 cases, with 10-year follow-up. Am J Hematol. 1995;50:103–109.
  2. Chae H, Kim M et al. Novel method to dissociate platelet clumps in EDTA-dependent pseudothrombocytopenia based on the pathophysiological mechanism. Clin Chem Lab Med. 2012;50(8):1387-91.
  3.  Hae Lyun Ahn, Young Jo. II et al. EDTA-dependent Pseudothrombocytopenia Confirmed by Supplementation of Kanamycin; A Case Report. 2002;17(1):65-68.
  4. Sakurai S, Shiojima I, et al. Aminoglycosides prevent and dissociate the aggregation of platelet in patients with EDTA-dependent pseudothrombocytopenia. Br J Haematol. 1997;99:817–823.
  5. Silvestri F, Virgolini L et al. Incidence and diagnosis of EDTA-dependent pseudothrombocytopenia in a consecutive outpatient population referred for isolated thrombocytopenia. Vox Sang. 1995;68(1):35-9.
  6. Sinan Akbayram, Murat Dogan et al. EDTA-Dependent Pseudothrombocytopenia in a Child. Sage Journals. 2011;17(5):494-496.
  7. Xiang Shi, Zhongyuan Lin et al. Transient appearrance of EDTA-dependent pseudothrombocytopenia in a postoperative patient with sepsis. Medicine (Baltimore). 2017;96(11):e6330.
  8. Xiao Y and Xu Y. Concomitant spuriously elevated white bood cell count, a previously underestimated phenomenon in EDTA-dependent pseudothrombocytopenia. Platelets. 2015;26(7):627-31.
  9.  Zhou X, Wu X et al. Amikacin can be added to blood to reduce the fall in platelet count. Am J Clin Pathol. 2011;136(4):646-52.

Tin mới hơn:
Tin cũ hơn: