• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đề tài NCKH

Đánh giá tình hình chăm sóc người bệnh điều trị hóa chất tại khoa Ung bướu Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Nam

  • PDF.

Nguyễn Thị Phước, Nguyễn Thị Kim Sau - Khoa Ung bướu

TÓM TẮT:

Nghiên cứu mô tả cắt ngang 84 người bệnh điều trị hóa chất lần đầu tại khoa Ung bướu và 10 Điều dưỡng trực tiếp chăm sóc người bệnh. Kết quả: Đối tượng người bệnh: Nam  51,2%, nữ  48,8%; độ tuổi < 50 36,9%, từ 50-60 tuổi 23,8%, từ 61-70 tuổi 23,8% và trên 70 tuổi 15%;  nông dân 53,6%, cán bộ  3,6%, người già > 60 tuổi 39,25; khu vực nông thôn 78,5%, thành thị 16,7%, miền núi 4,8%; ung thư đại trực tràng 27,4%, ung thư dạ dày 17,9%, ung thư phổi 15,5%, ung thư vú 13,0%. Đối tượng Điều dưỡng: Trình độ trung cấp 80%, cao đẳng 20%; thâm niên trong nghề từ 3-5 năm 60%, từ 1-2 năm 40%. Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh hóa trị: ĐD nắm rõ y lệnh hóa chất 100%, có kiểm tra hạn sử dụng 81,8%, rửa tay thường quy 76,4%, xả dịch đảm bảo vô khuẩn đạt 94,5%, 89,1% số dịch còn đúng với y lệnh, 70,9% lấy thuốc hóa chất ngay sau khi mở lọ, 72,6% có tư vấn tác dụng phụ của hóa chất, 95,2% có ghi ngày lưu kim, 75% có hướng dẫn chế độ ăn uống.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ:

Ung thư là căn bệnh ác tính của tế bào, khi bị kích thích bởi tác nhân sinh ung thư, tế bào tăng sinh vô độ. Đa số ung thư là bệnh có biểu hiện mạn tính, có quá trình phát sinh và phát triển lâu dài. Mỗi loại ung thư, mỗi giai đoạn ung thư có những phương pháp điều trị khác nhau: Điều trị phẫu thuật, xạ trị, điều trị hóa chất, điều trị miễn dịch...

Phương pháp điều trị hóa chất là phương pháp điều trị bằng thuốc nhằm tiêu diệt các tế bào ung thư. Các thuốc này còn gọi là "Thuốc hóa chất" và thường là thuốc độc bảng A có độc tính cao. Mỗi loại ung thư có phác đồ điều trị riêng gồm một hay nhiều loại thuốc hóa chất kết hợp lại. Liều thuốc được tính chính xác theo diện tích da hoặc trọng lượng của cơ thể người bệnh. Thuốc hóa chất được điều trị theo từng đợt (chu kỳ), thường dùng qua tiêm truyền tĩnh mạch là chủ yếu, phác đồ điều trị thường nhiều đợt, thời gian điều trị kéo dài gây cho người bệnh mệt mỏi, đi lại nhiều dễ chán nản bỏ dỡ điều trị. Ngoài ra những tác dụng phụ của thuốc cũng ảnh hưởng tới thể chất và tinh thần của người bệnh.

ungb

Vì vậy kỹ thuật pha truyền thuốc hóa chất cũng như việc theo dõi chăm sóc của người điều dưỡng là vô cùng quan trọng. Thực hiện tốt chăm sóc người bệnh điều trị hóa chất sẽ giúp phát hiện sớm những diễn biến bất thường của người bệnh, hạn chế tai biến xảy ra, mang lại sự an toàn cho người bệnh, góp phần nâng cao hiệu quả điều trị.

Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu: "Đánh giá tình hình chăm sóc người bệnh điều trị hóa chất tại khoa Ung bướu Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Nam, từ tháng 4/2012 đến tháng 9/2012" với 2 mục tiêu sau:

1. Nghiên cứu đặc điểm người bệnh điều trị hóa chất tại khoa Ung bướu Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Nam

2. Đánh giá thực trạng chăm sóc người bệnh điều trị hóa chất tại khoa Ung bướu - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Nam.

Mời các bạn xem tiếp tại đây

Bước đầu triển khai phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối qua nội soi tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Nam

  • PDF.

Bs CKI Nguyễn Tam Thăng

I. ĐẶT VẤN ĐỀ 

Khớp gối giữ vai trò rất quan trọng trong hoạt động của cơ thể, giúp cơ thể di chuyển và truyền tải lực nhưng luôn được giữ vững ở mọi trạng thái nhờ vào chức năng của hệ thống dây chằng, bao khớp, sụn chêm và hệ thống cơ bắp dưới sự điều hòa của hệ thần kinh và mạch máu nuôi. Đứt dây chằng chéo trước (DCCT) làm giảm đi sự vững chắc của khớp gối, mâm chày bị trượt ra trước và sẽ gây tổn thương thứ phát đến các thành phần khác trong khớp như: rách sụn chêm, lỏng khớp, bong nứt sụn lồi cầu đùi và mâm chày, thoái hóa khớp từ đó đẩy nhanh đến quá trình hư khớp gối. Đứt DCCT bản thân nó không thể tự lành được, chính vì vậy phải phẫu thuật tái tạo lại dây chằng này sớm để làm vững chắc, tránh làm hỏng thêm các thành phần khác của khớp gối để bệnh nhân sớm trở về cuộc sống sinh hoạt bình thường.

daychang1

Phẫu thuật nội soi khớp gối ngày nay được áp dụng thông dụng trên thế giới nhờ vào các ưu điểm: vừa chẩn đoán vừa điều trị, xác định đủ chính xác các tổn thương bên trong khớp gối, hạn chế tối đa tổn thương giải phẫu do phẫu thuật mở khớp gối, thời gian nằm viện ngắn, phục hồi chức năng khớp gối sớm trở lại sinh hoạt và hoạt động thể thao.

Tại Việt Nam phẫu thuật nội soi các chuyên ngành khác như ngoại tổng quát, tiết niệu, sản…đang phát triển theo nhịp độ của thế giới và mang đến cho người bệnh kỹ thuật điều trị cao, chất lượng tốt theo xu hướng phát triển của kinh tế nước ta. Nội soi khớp trong chỉnh hình không thể nằm ngoài xu hướng phát triển này, cho nên cần áp dụng nghiên cứu phẫu thuật nội soi khớp gối là yêu cầu bức thiết để mang đến hiệu quả điều trị cao cho người bệnh. Việc chẩn đoán tổn thương đứt dây chằng chéo trước khớp gối chủ yếu dựa vào khám lâm sàng, kết hợp với hình ảnh cộng hưởng từ giúp xác định  các tổn thương kèm theo như rách sụn chêm..Từ đó đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu trong nước về phẫu thuật nội soi khớp gối.

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 24 Tháng 6 2013 14:41

Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật đặt mesh tiền phúc mạc điều trị thoát vị bẹn (TEP)

  • PDF.

Ths Bs Nguyễn Tải

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Thoát vị bẹn là một bệnh lý ngoại khoa thường gặp ở các cơ sở phẫu thuật và có nhiều phương pháp phẫu thuật điều trị bệnh này. Tỉ lệ tái phát là một yếu tố quyết định cho việc chọn lựa phương pháp phẫu thuật. Đặt mảnh ghép qua mổ mở cho tỉ lệ tái phát thấp. Từ khi phẫu thuật cắt túi mật nội soi ra đời, cho đến nay phẫu thuật nội soi đã dần dần thay thế phẫu thuật mở trong nhiều loại phẫu thuật.

Phẫu thuật phục hồi thành bụng qua nội soi được thử nghiệm từ năm 1982 bởi Ger, đến năm 1989 được Bogajavalenski thực hiện trên người. Sau đó phẫu thuật này được các phẫu thuật viên thực hiện ngày càng nhiều và có nhiều cải tiến về kỹ thuật. Hiện còn hai phương pháp mổ qua ngả nội soi là: phương pháp xuyên ổ bụng vào khoang tiền phúc mạc (TAPP: Transabdominal preperitoneal repair) và phương pháp ngoài phúc mạc (TEP: Total extraperitoneal repair. Phương pháp đầu có bất lợi là phải vào ổ bụng nên cần gây mê và có thể gây dính tạng về sau. Phương pháp ngoài phúc mạc giống như phương pháp mổ mở ngả tiền phúc mạc, nên phương pháp này cũng mổ được dưới gây tê vùng.  Từ thực tế trên, chúng tôi đặt vấn đề nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật đặt mesh tiền phúc mạc điều trị thoát vị bẹn (TEP)” với mục tiêu: “Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc điều trị thoát vị bẹn ”.
tep1

Mời các bạn xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 24 Tháng 6 2013 14:33

Khảo sát tương quan giữa chỉ số HOMA và HbA1c ở bệnh nhân đái tháo đường thể 2 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Nam

  • PDF.

Ths Bs Trần Thị Vân Anh

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Đái tháo đường thể 2 (ĐTĐ thể 2) là hậu quả của sự suy giảm chức năng tế bào β tuyến tụy và tình trạng kháng insulin hoặc kết hợp cả hai.

Việc đánh giá đúng tình trạng kháng insulin góp phần quan trọng trong điều trị hiệu quả cho bệnh nhân ĐTĐ thể 2. Cho đến nay, kỹ thuật kẹp do De Fronzo lần đầu tiên thực hiện năm 1979, vẫn là tiêu chuẩn vàng để đánh giá tình trạng đề kháng insulin. Nhưng đây là một kỹ thuật xâm nhập, phức tạp nên rất khó được áp dụng rộng rãi. Trong thực tế, chúng ta thường dùng các chỉ số HOMA-IR, QUIKY và tỷ số I/G để đánh gía tình trạng kháng insulin của bệnh nhân ĐTĐ.

homa1

Nhiều nghiên cứu cho thấy tình trạng kháng insulin qua chỉ số HOMA-IR, QUIKY, có mối tương quan mật thiết với chỉ số BMI, WRH, bilan lipid, mức độ tăng huyết áp. Chỉ số HbA1c được xem là thông số để theo dõi hiệu quả điều trị. Từ năm 2010, WHO và ADA đều cho phép sử dụng HbA1c vào tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ. HbA1c là một tiêu chuẩn chính thức giúp cho việc chẩn đoán thuận tiện và chính xác hơn, đặc biệt là xét nghiệm HbA1c có thể lấy máu bất cứ thời điểm nào, nên rất thuận tiện cho tầm soát cộng đồng. Chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm 2 mục tiêu:

1. Xác định chỉ số HOMA của bệnh nhân ĐTĐ thể 2 đang được điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa Khoa tỉnh Quảng Nam
2. Khảo sát mối tương quan giữa chỉ số HOMA và HbA1c
.

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 09 Tháng 6 2013 08:27

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị viêm nha chu trên bệnh nhân đái tháo đường type 2

  • PDF.

Bs CKII Phan Văn Trương - Khoa RHM

Xem tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 07 Tháng 6 2013 06:42

You are here Đào tạo Đề tài NCKH